ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG PHẢI THÔNG KHÍ NHÂN TẠO XÂM NHẬP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của người bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng phải thông khí nhân tạo xâm nhập tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 42 bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng phải thông khí nhân tạo xâm nhập tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ tháng 08/2024 đến tháng 03/2025. Kết quả: 88,1% bệnh nhân trong độ tuổi từ 65 tuổi trở lên, tỷ lệ nam/nữ là 2,8; 38,9% hút thuốc và 11,9% nghiện rượu. Bệnh lý mạn tính đồng mắc: tim mạch 59,5%, đột quỵ não 28,6%. Triệu chứng hô hấp hay gặp là khó thở 90,5%, ho 81,0%, ran ẩm, ran nổ 92,9%. Số lượng bạch cầu trung bình là 15,6 ± 11,6 G/L. Nồng độ CRP trung bình là 123,6 ± 96,7 mg/L. 81% bệnh nhân được phối hợp 2 nhóm kháng sinh ngay từ ban đầu. Tỷ lệ tử vong/nặng lên là 28,6%. Các yếu tố liên quan tới nguy cơ tử vong là sốc nhiễm khuẩn, PaO2/FiO2 ≤ 250, tổn thương đa thùy phổi (p<0,05). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy đa số bệnh nhân là người cao tuổi, có tiền sử hút thuốc lá và đồng mắc bệnh lý mạn tính: bệnh hô hấp mạn tính, tim mạch mạn tính… Triệu chứng lâm sàng hay gặp là sốt, khó thở, ho, phổi có ran ẩm, ran nổ. Chỉ số viêm tăng cao. Phim X-quang hay gặp tổn thương đa thùy phổi. Điều trị thường phối hợp hai kháng sinh từ đầu nhưng tỷ lệ tử vong còn cao. Các yếu tố như sốc nhiễm khuẩn, PaO2/FiO2 ≤ 250 và tổn thương đa thùy phổi làm tăng nguy cơ tử vong ở người bệnh.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Viêm phổi mắc phải cộng đồng, thông khí nhân tạo xâm nhập, kết quả điều trị
Tài liệu tham khảo
2. Tạ Thị Diệu Ngân (2016). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên của viêm phổi mắc phải tại cộng đồng”. Luận văn Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Nguyễn Đức Phúc, Lưu Văn Hậu (2024). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi cộng đồng mức độ nặng tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, 3(47): 69-74.
4. Hoàng Thị Thùy (2020). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và yếu tố nguy cơ của viêm phổi mắc phải cộng động nặng tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viên Bạch Mai”. Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Clyne B, Olshaker JS. (1999). The C-reactive protein. J Emerg Med, 17(6): 1019-1025.
6. Ferrer M, Travierso C, Cilloniz C, et al. (2018). Severe community-acquired pneumonia: Characteristics and prognostic factors in ventilated and non-ventilated patients. PLOS ONE, 13(1): e0191721.
7. Leoni D, Rello J. (2017). Severe community-acquired pneumonia: optimal management. Curr Opin Infect Dis, 30(2): 240-247.
8. Sligl WI, Marrie TJ. (2013). Severe Community-Acquired Pneumonia. Crit Care Clin, 29(3): 563-601