@article{Nguyễn_Phan_Phạm_2023, title={NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG DUNG NẠP VỚI GẮNG SỨC Ở CÁC BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN TÂM ĐỒ GẮNG SỨC THẢM CHẠY}, volume={526}, url={https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/5452}, DOI={10.51298/vmj.v526i1B.5452}, abstractNote={<p><strong>Mục tiêu: </strong>So sánh khả năng dung nạp với gắng sức ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2 với khả năng dung nạp với gắng sức của người bình thường bằng phương pháp điện tâm đồ gắng sức thảm chạy và nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ đường máu tĩnh mạch lúc đói với khả năng dung nạp với gắng sức ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Phương pháp nghiên cứu hồi cứu trên 42 bệnh nhân đái tháo đường type 2 và nhóm chứng gồm 42 người không có đái tháo đường, cùng tuổi, cùng giới được chỉ định làm nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ với thảm chạy từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2018. Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều không có các bằng chứng về bệnh lý tim mạch sau khi được thăm khám lâm sàng và làm các xét nghiệm thăm dò chức năng tim mạch. Nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ với thảm chạy được thực hiện theo quy trình Bruce sửa đổi. <strong>Kết quả:</strong> Các bệnh nhân đái tháo đường có tuổi trung bình 57 ± 21 (36-78 tuổi), nam 28 bệnh nhân (66,7%), nữ 14 bệnh nhân (33,3%). Các bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tần số tim lúc nghỉ cao hơn (84,2±16,7 so với 71,3±12,5 chu kỳ/phút, p&lt;0,05), vòng bụng trung bình lớn hơn (93,4 ±10,2 so với 81,3 ± 9,7 cm, p&lt;0,05), chỉ số khối cơ thể trung bình lớn hơn (25,6 ± 2,1 so với 20,5 ± 1,2 kg/m<sup>2</sup>, p&lt;0,05), tỷ lệ rối loạn lipid máu cao hơn (66,7% so với 26,2%, p&lt;0,01), tỷ lệ tiền sử gia đình có bệnh ĐMV sớm cao hơn (11,9% so với 2,4%, p&lt;0,05), nồng độ đường máu tĩnh mạch lúc đói cao hơn so với nhóm chứng (8,8 ± 2,3 so với 4,7 ± 1,2, p&lt;0,05). Về khả năng dung nạp với gắng sức, các bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thời gian gắng sức ngắn hơn (612,4 ± 187,1 so với 813,4 ± 213,2 giây, p&lt;0,01), tỷ lệ % đạt 85% tần số tim lý thuyết tối đa thấp hơn (76,2% so với 95,2%, p&lt;0,01), khả năng gắng sức tối đa thấp hơn (6,5 ± 1,1 so với 8,9 ± 2,7, p&lt;0,05), mức tiêu thụ oxy tối đa thấp hơn (31,5 ± 10,1 so với 45,2 ± 11,3 ml/kg/ph, p&lt;0,01) và có tỷ lệ % đáp ứng kém về nhịp tim cao hơn (23,8% so với 4,8%, p&lt;0,01). Ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2, có mối tương quan tuyến tính nghịch mức độ vừa giữa đường máu tĩnh mạch lúc đói và thời gian gắng sức (r = -0,49, p = 0,02), khả năng gắng sức tối đa (r =-0,52, p = 0,03) và mức độ tiêu thụ oxy tối đa (r = -0,55, p = 0,02). <strong>Kết luận:</strong> Các bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tần số tim lúc nghỉ cao hơn và giảm khả năng dung nạp với gắng sức so với người không đái tháo đường. Ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2, nồng độ đường máu tĩnh mạch lúc đói có mối tương quan tuyến tính nghịch mức độ vừa với thời gian gắng sức, khả năng gắng sức tối đa và mức tiêu thụ oxy tối đa.</p>}, number={1B}, journal={Tạp chí Y học Việt Nam}, author={Nguyễn, Thị Thu Hoài and Phan , Đình Phong and Phạm , Mạnh Hùng}, year={2023}, month={tháng 5} }