TY - JOUR AU - Thanh Nam, Phan AU - Trường Giang, Nguyễn AU - Đức Hùng, Dương PY - 2022/07/31 Y2 - 2024/03/29 TI - NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN CÓ CHỈ ĐỊNH THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ BẰNG VAN SINH HỌC KHÔNG GỌNG FREEDOM SOLO TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI JF - Tạp chí Y học Việt Nam JA - VMJ VL - 516 IS - 2 SE - DO - 10.51298/vmj.v516i2.3030 UR - https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/3030 SP - AB - <p><strong>Mục tiêu: </strong>Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân có chỉ định thay van động mạch chủ bằng van sinh học không gọng Freedom Solo. <strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả tiến cứu các trường hợp được phẫu thuật thay van động mạch chủ bằng van sinh học không gọng Freedom Solo tại Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 5/2022. <strong>Kết quả:</strong> Có 53 bệnh nhân, tuổi trung bình 62,8 ± 6,1 tuổi, nam giới chiếm 67,9%. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau ngực (60,4%),&nbsp; triệu chứng ngất xuất hiện ở 9,4% bệnh nhân. Phân độ suy tim theo NYHA trước mổ hầu hết thuộc nhóm NYHA II (73,6%) và NYHA III (22,6%); Bệnh lý phối hợp thường gặp nhất là tăng huyết áp (39,6%), đái tháo đường type II (5,7%) và tai biến mạch não cũ (3,8%). 17% bệnh nhân thiếu máu từ nhẹ đến vừa; 5,7% bệnh nhân có rung nhĩ trước mổ. Siêu âm tim cho thấy hình thái tổn thương chủ yếu là hẹp nặng và hẹp hở van (83%); phì đại thất trái nhiều với chỉ số khối lượng thất trái trung bình là 167,8 ± 59,6 g/m<sup>2</sup>; chênh áp trung bình qua van cao (49,6 ± 25,4 mmHg). 20,8% bệnh nhân nghiên cứu có phân suất tống máu thất trái trước mổ giảm mức độ vừa (30% &lt; LVEF &lt;50%). <strong>Kết luận:</strong> Bệnh nhân với bệnh lý van động mạch chủ được phẫu thuật thay van sinh học không gọng Freedom Solo thường đến viện khi đã có triệu chứng và phì đại thất trái mức độ nhiều.</p> ER -