TY - JOUR AU - Phạm , Thị Hiền AU - Nguyễn, Thế Hùng AU - Thân , Thị Ngân AU - Bùi , Văn Chung AU - Phạm , Văn Tiệp PY - 2023/03/17 Y2 - 2024/03/29 TI - PHÂN TÍCH CHI PHÍ BẢO HIỂM Y TẾ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN TỈNH KIÊN GIANG BA NĂM, 2018 ĐẾN 2020 JF - Tạp chí Y học Việt Nam JA - VMJ VL - 524 IS - 1A SE - DO - 10.51298/vmj.v524i1A.4646 UR - https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/4646 SP - AB - <p>Nghiên cứu hồi cứu sử dụng cơ sở dữ liệu bảo hiểm y tế của Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang trong 3 năm 2018, 2019 và 2020, với tổng số 4089 trường hợp bệnh nhân tăng huyết áp (THA). Sử dụng các phép tính thống kê mô tả và thống kê phân tích hiệp biến (ANCOVA). Kết quả cho thấy: (1) Các nhóm BHYT khác nhau về mức chi có ý nghĩa thống kê (p&lt;0,05). Mức chi thấp nhất cho cùng một trường hợp THA thuộc nhóm đối tượng được tổ chức BHXH cấp thẻ - những người hưu trí, người cao tuổi dao động từ 0,32 đến 0,55 triệu đồng thấp hơn nhiều so với các nhóm khác dao động từ 2,19 đến 2,78 triệu đồng. Nhóm được chi cao nhất là BHYT tự nguyện theo hộ gia đình và nhóm BHYT cho người đang đi làm, dao động từ 2,38 đến 2,78 triệu đồng. Khi phân tích hiệp biến ANCOVA, nhận thấy có sự phân biệt mức chi giữa các nhóm BHYT. Mức chi cho nhóm nam và nhóm nữ qua phân tích ANCOVA kiểm soát tuổi, số ngày điều trị và nhóm BHYT nhận thấy có sự khác biệt trong 2 năm 2028 và 2019 có ý nghĩa thống kê. Nữ được chi trung bình /trường hợp (đã hiệu chỉnh) luôn thấp hơn so với nam môt cách có ý nghĩa&nbsp; (p &lt;0,05). Vào năm 2020, sự khác nhau giữa hai giới giảm đi và không có ý nghĩa thống kê (p&gt;0,05). Kết luận: Các nhóm thẻ BHYT khác nhau mắc cùng bệnh THA nhưng được chi khác nhau. Chi cho bệnh nhân nam nhiều hơn cho bệnh nhân nữ.</p> ER -