https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/issue/feed Tạp chí Y học Việt Nam 2024-04-15T01:54:39+00:00 Tạp chí Y học Việt Nam tapchiyhocvietnam@gmail.com Open Journal Systems <p><strong>1. T&ecirc;n cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy ph&eacute;p hoạt động b&aacute;o in (b&aacute;o in, tạp ch&iacute; in):</strong></p> <p><strong>Tổng hội Y học Việt Nam</strong></p> <p><strong>Địa chỉ:</strong> 68A B&agrave; Triệu, Ho&agrave;n Kiếm, H&agrave; Nội</p> <p><strong>Điện thoại:</strong> 024 39431866&nbsp;</p> <p><strong>2. T&ocirc;n chỉ, mục đ&iacute;ch:</strong></p> <p>- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng; ch&iacute;nh s&aacute;ch, ph&aacute;p luật của Nh&agrave; nước về y học;</p> <p>- Phổ biến những th&agrave;nh tựu khoa học, c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu, kiến thức khoa học trong nước v&agrave; quốc tế về nghiệp vụ y tế.</p> <p><strong>3. Đối tượng phục vụ: </strong>Hội vi&ecirc;n Tổng hội Y học Việt Nam, c&aacute;c c&aacute;n bộ y tế, sinh vi&ecirc;n y, dược v&agrave; bạn đọc quan t&acirc;m.</p> <p><strong>4. Thể thức xuất bản: </strong>Ấn phẩm in</p> <p><strong>5. Ấn phẩm ch&iacute;nh:</strong></p> <p>- T&ecirc;n gọi: Tạp ch&iacute; Y học Việt Nam.</p> <p>- Ng&ocirc;n ngữ thể hiện: Tiếng Việt, tiếng Anh.</p> <p>- Kỳ hạn xuất bản: 02 kỳ/th&aacute;ng tiếng Việt v&agrave; 02 kỳ/năm tiếng Anh.</p> <p>- Thời gian ph&aacute;t h&agrave;nh: Ng&agrave;y 15&amp;30 h&agrave;ng th&aacute;ng;</p> <p>- Khu&ocirc;n khổ: 19cmx27cm;</p> <p>- Số trang: 250 trang kỳ tiếng Việt v&agrave; 180 trang kỳ tiếng Anh.</p> <p>&nbsp;</p> https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9184 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VẸO THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG BẰNG KỸ THUẬT BẮT VÍT QUA CUỐNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI 2024-04-14T09:15:49+00:00 Trịnh Xuân Khánh trinhxuankhanh1997@gmail.com Hoàng Gia Du tapchiyhocvietnam@gmail.com Đinh Mạnh Hải tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Văn Trung tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Xuân Phước tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Đức Hoàng tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Đăng Tân tapchiyhocvietnam@gmail.com Trịnh Minh Đức tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng và chỉ số trên phim Xquang toàn bộ cột sống của người bệnh vẹo cột sống do thoái hóa trước và sau phẫu thuật bắt vít qua cuống chỉnh vẹo cột sống thắt lưng. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 36 người bệnh được chẩn đoán vẹo thoái hóa cột sống thắt lưng và điều trị bằng phẫu thuật bắt vít qua cuống thắt lưng chỉnh vẹo cột sống trong khoảng thời gian từ tháng 1/2017 đến 12/2022 tại Khoa Chấn thương chỉnh hình và Cột sống - Bệnh viện Bạch Mai. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình là 64,08 ± 7,6 tuổi. Tỷ lệ nữ giới chiếm 81%, nam giới chiếm 19%. Sự khác biệt về góc Cobb vẹo trước mổ 22,73 ± 6,5° và sau mổ là 2.92 ± 2.5°, độ ưỡn trung bình cột sống trước mổ là 21,4° sau mổ là 38.66 ± 9.02°. Điểm đau VAS tại cột sống thắt lưng, chi dưới, và chất lương cuộc sống bệnh nhân qua chỉ số ODI cải thiện rõ rệt sau mổ có ý nghĩa thống kê. <strong>Kết luận: </strong>Phẫu thuật bắt vít qua cuống là phương pháp giúp cải thiện triệu chứng lâm sàng, chất lượng cuộc sống của người bệnh đồng thời đem lại kết quả tốt trong phục hồi biến dạng cột sống trên Xquang.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9186 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U VÙNG THÂN ĐUÔI TỤY TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC TỪ THÁNG 1/2015 ĐẾN THÁNG 12/2022 2024-04-14T09:23:51+00:00 Vũ Thị Phương Anh vuanh2945@gmail.com Trịnh Quốc Đạt tapchiyhocvietnam@gmail.com Dương Trọng Hiền tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Quang Hùng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Phẫu thuật liên quan điều trị u tụy luôn là một thách thức đối với các nhà ngoại khoa không chỉ về mặt kỹ thuật mà còn như xử lý các biến chứng sau phẫu thuật. Phẫu thuật nội soi điều trị u vùng thân đuôi tụy luôn là một phẫu thuật khó tuy nhiên qua một số báo có mang lại có nhiều ưu thế như giảm tỉ lệ đau, chảy máu, nhiễm trùng… <strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u thân đuôi tụy.<strong> Đối tượng và phương pháp:</strong> Hồi cứu mô tả trên 35 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị u vùng thân tụy, tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2022<strong>. Kết quả:</strong> Tỉ lệ nam : nữ là 1/11. Tuổi trung bình 49±16 tuổi (13-76). Thời gian mổ trung bình là 186,3 phút (100-240). Đa số bệnh nhân (33/35 trường hợp) cắt thân đuôi tụy kèm lách, 2 trường hợp cắt thận đuôi tụy bảo tồn lách. Tỷ lệ mổ phẫu thuật nội soi thành công có 28/35 trường hợp chiếm 80%, có 10 trường. Biến chứng sau mổ nội soi hoàn toàn bao gồm: 7 trường hợp rò tụy trong đó có 1 trường hợp rò tụy độ B được dẫn lưu ổ áp xe dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh và 6 trường hợp rò tụy độ A được điều trị nội khoa, 9 trường hợp áp xe tồn dư sau mổ, không có trường hợp nào chảy máu sau mổ, không có trường hợp nào phải mổ lại, và không có ca nào tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 9,9±3,4 (ngày).<strong> Kết luận:</strong> Phẫu thuật cắt than đuôi tụy điều trị u vùng thân đuôi tụy là một phương pháp khả thi, an toàn, tuy nhiên yêu cầu phẫu thuật viên có kinh nghiệm.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9187 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI HOÀN TOÀN CẮT DẠ DÀY, NẠO VÉT HẠCH D2, LẬP LẠI LƯU THÔNG TIÊU HÓA KIỂU CHỮ Y TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 2024-04-14T09:41:47+00:00 Nguyễn Hoàng drhoangnt29@gmail.com Nguyễn Tú Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương giải phẫu và kết quả sớm sau phẫu thuật (PT) của các bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày (UTBMDD) được điều trị bằng phẫu thuật nội soi (PTNS) hoàn toàn cắt bán phần cực dưới, nối dạ dày – hỗng tràng trên quai Y từ T6/2021 đến T7/2023 tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. <strong>Đối tượng và p</strong><strong>hương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 61 bệnh nhân (BN) UTBMDD được PTNS hoàn toàn cắt bán phần cực dưới, nạo vét hạch D2, nối dạ dày - hỗng tràng trên quai Y tại khoa phẫu thuật tiêu hóa – gan mật, bệnh viện Đại học Y Hà Nội. <strong>Kết quả và bàn luận:</strong> Tuổi trung bình là 63.82 ± 10.4 tuổi (31- 83 tuổi). Nam giới chiếm 70.5%. Lý do đến khám hay gặp do đau bụng thượng vị (85.25%) và gầy sút cân (40,98%). Khối u hay gặp nhất ở hang môn vị (77.05%). Kích thước khối u trung bình là 3.23 ± 1.91 cm.&nbsp; Thời gian mổ trung bình 191.64 ± 45.37 phút (100 - 360 phút) liên quan đến thể trạng, mức độ xâm lấn và kỹ thuật làm miệng nối của từng bệnh nhân. Không có tai biến nào được ghi nhận trong mổ. Thời gian nằm viện sau mổ (SM) trung bình là 7.90 ± 3.12 ngày (4 - 21 ngày). Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 13.11%, trong đó biến chứng viêm tụy cấp là hay gặp nhất, không có trường hợp nào tử vong trong và sau mổ. Kết quả mổ bệnh học hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (77.05%). Số hạch nạo vét trung bình là 30.84 hạch, số hạch di căn trung bình là 3.39 ± 4.70 hạch. <strong>Kết luận: </strong>PTNS hoàn toàn cắt bán phần cực dưới, nạo vét hạch D2, nối dạ dày - hỗng tràng trên quai Y hiện nay là phương pháp an toàn, mang lại hiệu quả cao trong điều trị UTBMDD<strong>.</strong></p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9188 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TRỰC TRÀNG 1/3 DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC 2024-04-14T09:46:08+00:00 Qúach Văn Kiên quachvankien@hmu.edu.vn Phạm Đức Toàn tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô trực tràng 1/3 dưới được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2017 đến 12/2022. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô trực tràng 1/3 dưới của nhóm bệnh nhân trên. <strong>Phương pháp ngiên cứu:</strong> Mô tả hồi cứu cắt ngang tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư trực tràng 1/3 dưới và được điều trị phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 01/2017 – 12/2022. <strong>Kết quả nghiên cứu:</strong> Gồm 51 bệnh nhân (BN) (26 nữ và 22 nam), tuổi trung bình là 58,25 ± 13.8 tuổi. BN được điều trị phẫu thuật nội soi, trong đó phẫu thuật nội soi miệng nối thấp/ rất thấp: 27.5%; nối đại tràng – OHM: 17.6%; cắt cụt trực tràng: 54.9%. 61,4% bệnh nhân có vị trí u cách rìa hậu môn dưới 5cm đánh giá qua nội soi chỉ định cắt cụt trực tràng. 71,4% bệnh nhân có vị trí u cách rìa hậu môn từ 5cm trở lên qua thăm trực tràng chỉ định làm miệng nối thấp/ rất thấp. 100% bệnh nhân phẫu thuật nối đại tràng – OHM được mở thông hồi tràng bảo vệ, 85.7% bệnh nhân phẫu thuật miệng nối thấp/ rất thấp được mở thông hồi tràng bảo vệ. Thời gian nằm viện trung bình là 11.6 ± 4.1 ngày. Biến chứng sau mổ ở 5 bệnh nhân (9,8%), trong đó có 4 trường hợp nhiễm trùng vết mổ và 1 trường hợp rò miệng nối. Thời gian sống thêm toàn bộ tính theo Kaplan Meier là 65,3 ± 4,3 tháng. 15.6% tái phát bệnh. Thời gian phát hiện tái phát trung bình 30,6 ± 17,6 tháng. <strong>Kết luận: </strong>Ung thư trực tràng 1/3 dưới hay gặp ở độ tuổi trung niên. Với những khối u dưới 5 cm có thể phẫu thuật bảo tồn cơ thắt mà vẫn đảm bảo về mặt ung thư học cũng như thời gian sống sau mổ</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9190 KẾT QUẢ CẮT GAN ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH LÝ U GAN LÀNH TÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC 2024-04-14T17:05:01+00:00 Nguyễn Văn Việt viet163451888@gmail.com Đỗ Tuấn Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Quế Sơn tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Huệ tapchiyhocvietnam@gmail.com Bạch Văn Thành tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị một số loại u gan lành tính thường gặp. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Mô tả hồi cứu 86 bệnh nhân được phẫu thuật cắt gan do u gan lành tính tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2022. <strong>Kết quả</strong>: Nữ/nam là 2,4/1, tuổi trung bình là 40,7 ± 12,6 tuổi (10 tuổi – 70 tuổi). Lý do vào viện chủ yếu là đau bụng, tình cờ phát hiện u và u gan vỡ lần lượt là 70,9%, 27,9%, 1,2%. Cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ chẩn đoán chính xác 87,2%. Tỷ lệ u máu, HNF, adenoma lần lượt là 68,6%, 20,9%, 10,5%. Chỉ định mổ khi khối u có triệu chứng (69,77%), u gan vỡ, nghi ngờ ác tính, u tăng kích thước khi theo dõi định kỳ, u máu kích thước lớn. Tỷ lệ mổ mở và mổ nội soi lần lượt là 64%, và 36%, trong đó viet163451888@gmail.com có 4 trường hợp mổ nội soi chuyển mở (11,1%). Biến chứng chung là 17,5%, phần lớn là nhẹ, 4 trường hợp cần mổ lại. Không có trường hợp nào tử vong sau mổ. <strong>Kết luận</strong>: Phẫu thuật cắt gan là phương pháp điều trị hiệu quả đối với u gan lành tính nhưng cũng có biến chứng của mổ cắt gan nên cần được cân nhắc khi chỉ định mổ</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9191 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP ĐỐT SÓNG CAO TẦN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC 2024-04-14T17:24:05+00:00 Nguyễn Quang Sang baki6789sbtc@gmail.com Trịnh Hồng Sơn tapchiyhocvietnam@gmail.com Trịnh Quốc Đạt tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân(BN) ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị phẫu thuật kết hợp đốt sóng cao tần từ 1/2018-12/2022. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật kết hợp đốt sóng cao tần (ĐSCT) của nhóm BN trên. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 40 BN được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) đã được phẫu thuật kết hợp ĐSCT trong mổ tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2018 đến 12/2022. <strong>Kết quả và bàn luận: </strong>Tuổi trung bình là 58,4 ± 9,6 tuổi (37-74 tuổi). Nam giới chiếm 80%. Phần lớn BN nhiễm viêm gan B, C; xơ gan mức độ Child -Pugh A (92%). Trên 50% BN có ngưỡng αFP trước mổ bình thường. Hầu hết u nằm ở 1 hạ phân thùy (HPT), phần lớn khối u nằm ở gan phải (%).. Thời gian mổ trung bình của 40 BN là: 190 phút, thời gian mổ ở các nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt nhiều. Có 40% BN không phẫu thuật cắt gan mà chỉ đốt sóng cao tần, trong số BN có cắt gan, tỉ lệ cắt gan nhỏ chiếm phần lớn. Tỷ lệ tai biến trong mổ thấp (8%), tất cả đều được xử lý thành công trong mổ. Sau mổ chỉ có biến chứng nhẹ (chiếm 20%), tất cả đều được điều trị nội khoa thành công. Thời gian nằm viện trung bình là 9,5 ngày. <strong>Kết luận: </strong>nếu chức năng gan còn tốt, lượng gan cắt bỏ hợp lý (cắt gan nhỏ) + RFA trong mổ ở BN HCC đa ổ vẫn đảm bảo an toàn cho người bệnh</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9192 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT RELEX SMILE ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ NẶNG TẠI BỆNH VIỆN MẮT QUỐC TẾ DND 2024-04-14T17:27:03+00:00 Phạm Thị Hằng hangmatquocte@gmail.com Nguyễn Đức Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Thị Bích Thủy tapchiyhocvietnam@gmail.com Đinh Đăng Tùng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả của phẫu thuật ReLEx SMILE điều trị cận thị nặng tại Bệnh viện mắt quốc tế DND. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> thiết kế hồi cứu trên 105 BN với 210 mắt cận thị nặng được phẫu thuật ReLEx SMILE từ tháng 6 /2022 đến tháng 6/2023 tại khoa Khúc xạ Bệnh viện Mắt Quốc Tế DND. <strong>Kết quả: </strong>Phần lớn BN&nbsp; kết quả điều trị tăng dần và ổn định qua các thời điểm tái khám, kết quả tại lần tái khám 6 tháng có 94,8% mắt đạt thị lực từ 20/30 trở lên. Chỉ số an toàn và hiệu quả lần lượt là 1,22 ± 0,087 và 1,203 ± 0,093. Có 24 mắt chiếm 11,4% có chỉ định laser võng mạc chu biên trước và sau phẫu thuật 6 tháng. Biến chứng gặp có thể gặp trong mổ là mất áp lực hút chiếm 1,4% và có 6,4% số mắt có tình trạng dính tại bề mặt cắt. <strong>Kết luận: </strong>phẫu thuật ReLEx SMILE điều trị cận thị nặng là một phương pháp hiệu quả trong điều trị cận thị bằng femtosecond laser.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9193 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẬT KHÚC XẠ BẰNG PHẪU THUẬT CLEAR 2024-04-14T17:29:54+00:00 Cung Hồng Sơn cunghongson@yahoo.com Trần Thị Hương Lan tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Văn Hà tapchiyhocvietnam@gmail.com Lý Minh Đức tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>1. Đánh giá kết quả điều trị tật khúc xạ bằng phẫu thuật CLEAR. 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả tiến cứu tổng số 85 mắt của 43 bệnh nhân bị cận thị, loạn thị được phẫu thuật khúc xạ bằng phẫu thuật CLEAR. Nghiên cứu tại Bệnh viện Mắt Hồng Sơn từ tháng 8 năm 2022 đến tháng 08 năm 2023. Các bệnh nhân đồng <strong><em>‎</em></strong>ý tham gia nghiên cứu, tuổi trên 18, khúc xạ ổn định trên 12 tháng, độ cận thị từ -0,5 đến -10,0 D, độ loạn thị từ 0 đến -5,0 D. Lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện đến khi đủ cỡ mẫu. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. <strong>Kết quả:</strong> Thị lực không kính trung bình tăng dần sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng, ổn định sau 3 tháng và 6 tháng là 0,019 và 0,016 (LogMAR). Tỷ lệ mắt đạt thị lực không kính ³ 20/20 tăng dần sau phẫu thuật, sau 6 tháng thị lực không kính ³ 20/20 là 97,6 % và ³ 20/30 là 100 %. Khúc xạ cầu tương đương giảm dần và ổn định sau 6 tháng là -0,24 ± 0,27 D; tỷ lệ khúc xạ cầu tương đương sau phẫu thuật ≤ ± 0,25 là 70,6 % và chỉ 2,4 % &gt; ± 1,0 D, sau phẫu thuật khúc xạ cầu tương đương càng thấp thì thị lực càng cao. Độ loạn thị tồn dư sau phẫu thuật 6 tháng ≤ ± 0,25 D là 94,1 % và ≤ ± 1,0 D là 100 %.Trung bình độ dày giác mạc trung tâm sau phẫu thuật 6 tháng là 441,1 ± 40,7 µm. Độ dày giác mạc trung tâm giảm 17,36 µm khử được -1,0 D. Công suất khúc xạ giác mạc trung bình sau phẫu thuật 6 tháng là 38,9 ± 1,9 D. Phẫu thuật CLEAR có chỉ số an toàn là 1,06 và chỉ số hiệu quả là 1,03. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật: Thị lực không kính ổn định và tương đồng ở 3 nhóm cận thị nhẹ, trung bình và nặng sau phẫu thuật 3 và 6 tháng. Khúc xạ cầu tương đương sau phẫu thuật như nhau đối với các mức độ cận thị nhẹ, trung bình và nặng. Độ cận thị càng cao thì sau phẫu thuật độ dày trung tâm giác mạc trung bình và công suất khúc xạ giác mạc trung bình càng thấp. <strong>Kết luận:</strong> Thị lực không kính sau phẫu thuật 6 tháng bằng phương pháp CLEAR là 0,016 LogMAR, tỷ lệ thị lực không kính ³ 20/20 là 97,6%, khúc xạ cầu tương đương là -0,24 ± 0,27 D, 88,2 % có khúc xạ cầu sau phẫu thuật ≤ ± 0,5 D. Thị lực sau phẫu thuật CLEAR tăng và ổn định sau 3 tháng và 6 tháng. Khúc xạ cầu tương đương sau phẫu thuật như nhau ở 3 nhóm cận thị nhẹ, trung bình và nặng. Độ cận thị càng cao thì sau phẫu thuật độ dày trung tâm giác mạc trung bình và công suất khúc xạ giác mạc trung bình càng thấp</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9194 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỂU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO E. COLI VÀ K. PNEUMONIAE TRÊN BỆNH NHÂN LƠ XÊ MI NGƯỜI LỚN TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG 2018-2020 2024-04-14T17:32:54+00:00 Bạch Quốc Khánh khanhbq@fpt.vn Nguyễn Hà Thanh tapchiyhocvietnam@gmail.com Bùi Thị Vân Nga tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Quốc Nhật tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Duy Hồng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương, nhiễm khuẩn huyết do K. pneumoniae và E. coli là 2 căn nguyên chủ yếu. <strong>Mục tiêu: </strong>phân tích đặc điểm vi sinh và hiệu quả sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn huyết do K. pneumoniae và E. coli trên bệnh nhân lơ xê mi tại Viện HH-TM TW.<strong> Đối tượng và phương pháp: </strong>242 bệnh án lơ xê mi có nhiễm khuẩn huyết do K. pneumoniae và/hoặc E. coli trong thời gian từ 01/01/2018 đến 28/02/2020 điều trị tại Khoa Điều trị hóa chất.<strong> Kết quả: </strong>(1) Tỷ lệ E. coli và K. pneumoniae còn nhạy cảm với C3G/C4G là 21,4% và 46,9%; tỷ lệ kháng C3G/C4G nhưng còn nhạy carbapenem là 65,5% và 27,2%; tỷ lệ kháng carbapenem là 13,1% và 25,9%; (2) Phác đồ dựa trên C3G/C4G là phác đồ được lựa chọn nhiều nhất trong điều trị nhiễm khuẩn huyết theo kinh nghiệm (43,8%); phác đồ theo KSĐ được lựa chọn nhiều nhất là phác đồ dựa trên carbapenem (70,8%); (3) Tiền sử sử dụng kháng sinh trong 30 ngày làm tăng nguy cơ đề kháng C3G/C4G và carbapenem lên lần lượt 1,5 và 1,87 lần so với nhóm nhạy cảm. &nbsp;&nbsp;&nbsp;</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9195 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI TOÀN PHẦN HY SINH DÂY CHẰNG CHÉO SAU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN 2024-04-14T17:36:02+00:00 Vũ Trường Thịnh drtruongthinhctch@gmail.com Dương Duy Thanh tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Quang Thắng tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Văn Dũng tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Trung Dũng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp gối toàn phần hy sinh dây chằng chéo sau tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: 32 bệnh nhân (BN) với 32 khớp gối thoái hóa được thay khớp nhân tạo trong khoảng thời gian từ tháng 1/2018 đến 12/2019 tại bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Loại khớp được sử dụng là khớp gối toàn phần có xi măng, cắt bỏ dây chằng chéo sau, không thay xương bánh chè. Phương pháp nghiên cứu là mô tả hồi cứu cắt ngang. Đánh giá sau mổ bằng thang điểm KSS, thời gian theo dõi theo dõi trung bình 24 tháng. Bệnh nhân được khám lại sớm nhất là 12 tháng sau mổ và muộn nhất là 36 tháng sau mổ. <strong>Kết quả</strong>: Độ tuổi trung bình của nghiên cứu là 64,8 tuổi với 30 BN nữ (93,7%), 2 BN nam (6,3%). Điểm trung bình KS 85,4 ± 3,67; kết quả rất tốt chiếm 75%; tốt 25%, không có trường hợp nào đạt mức khá trở xuống. Điểm trung bình KFS 82,5 ± 5,68, rất tốt chiếm 71,8%; tốt 28,2%, không có trường hợp nào đạt mức khá trở xuống. Biên độ gấp gối trung bình đạt 114,5°. Đánh giá chủ quan hầu hết người bệnh cảm thấy rất hài lòng hoặc hài lòng với kết quả điều trị. Không có trường hợp nào gặp tai biến, biến chứng sau mổ. <strong>Kết luận</strong>: Phẫu thuật thay KGTP đem lại kết quả giảm đau tốt, cải thiện được chức năng của khớp và chất lượng cuộc sống. Tỉ lệ ăn mòn, hư hại khớp thấp. Tuy nhiên cần đánh giá trong thời gian dài hơn và cỡ mẫu lớn hơn.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9196 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DI CĂN NÃO BẰNG XẠ PHẪU VÀ PHÁC ĐỒ PACLITAXEL – CARBOPLATIN 2024-04-14T17:39:27+00:00 Nguyễn Hoàng Vũ tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Hồng Thăng vuhongthang@hmu.edu.vn Nguyễn Công Hoàng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não được điều trị bằng xạ phẫu kết hợp hóa trị phác đồ Paclitaxel-Carboplatin và đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân trên. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 66 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não, được điều trị bằng xạ phẫu kết hợp hóa trị phác đồ Paclitaxel-Carboplatin tại Bệnh viện K từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2023. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình là 59,1 ± 8,4 tuổi, nam giới chiếm tỷ lệ 80,3%, đặc điểm lâm sàng: tăng áp lực nội sọ (71,2%), ho khan (63,6%), 18,1% không có triệu chứng thần kinh. Đặc điểm hình ảnh MRI sọ não: u ở bán cầu đại não (81,8%), 3 u (43,9%), kích thước trên 1cm (80,3%). Tỷ lệ đáp ứng khách quan toàn bộ là 31,8%, đáp ứng khách quan tại não là 72,9%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh tại não là 92,4%. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) là 7,6 tháng. Trung vị thời gian sống thêm không tiến triển tại não là 10,1 tháng. <strong>Kết luận: </strong>Xạ phẫu Gamma Knife kết hợp hóa trị phác đồ Paclitaxel-Carboplatin là phương pháp điều trị có hiệu quả tốt trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9197 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH THẬN NIỆU QUẢN ĐÔI Ở TRẺ EM ĐƯỢC PHẪU THUẬT BẢO TỒN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG 2024-04-14T17:42:02+00:00 Nguyễn Thị Mai Thủy nguyenmaithuy@yahoo.com Nguyễn Phương Thảo tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Thận niệu quản đôi hoàn toàn là một trong những dị tật thường gặp của hệ tiết niệu. Triệu chứng lâm sàng đa dạng nhưng không đặc hiệu. Cần phối hợp cùng chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán xác định và theo dõi điều trị. Chỉ định phẫu thuật điều trị bệnh thận niệu quản đôi dựa vào tổn thương giải phẫu bệnh của từng bệnh nhân. Phẫu thuật bảo tồn điều trị bệnh thận niệu quản đôi ngày càng được quan tâm và nghiên cứu đánh giá<strong>. Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh thận niệu quản đôi ở trẻ em được phẫu thuật bảo tồn tại Bệnh viện Nhi Trung ương.<strong> Đối tượng và phương pháp:</strong> Hồi cứu mô tả trên 62 bệnh nhân được phẫu thuật bảo tồn điều trị thận niệu quản đôi hoàn toàn tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2018 – tháng 6/2022<strong>. Kết quả:</strong> Tỉ lệ nam/ nữ là 1/2,5. 71% bệnh nhân ở lứa tuổi dưới 20 tháng. Có 22,6% trường hợp không biểu hiện triệu chứng, 56,5% có biểu hiện nhiễm khuẩn tiết niệu. Trong nghiên cứu này 95,2% có giãn niệu quản đài bể thận đơn vị thận trên, 24,2% có trào ngược bàng quang – niệu quản. <strong>Kết luận:</strong> Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là nhiễm khuẩn tiết niệu. Nhiều trường hợp cần can thiệp phẫu thuật từ khi chưa biểu hiện triệu chứng. 95,2% có giãn niệu quản đài bể thận đơn vị thận trên, 24,2% có trào ngược bàng quang – niệu quản.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9198 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ 3.0 TESLA TRONG UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT 2024-04-14T17:44:18+00:00 Nguyễn Đình Minh minhdr24@gmail.com Vũ Ngọc Dương tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 3.0 Tesla (CHT 3.0T) của ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL). <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> 25 bệnh nhân (BN) được chụp CHT 3.0T tuyến tiền liệt từ 03/2023 - 10/2023 có kết quả giải phẫu bệnh sau sinh thiết/ phẫu thuật là UTTTL. <strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình của các BN là 72,6 ± 6,6 (từ 59 đến 82 tuổi). Tổng số thu được 89 tổn thương trên hình ảnh CHT 3.0T. Trên T2W, tất cả 44 (100%) tổn thương ở vùng chuyển tiếp và 42 (93,3%) tổn thương ở vùng ngoại vi giảm tín hiệu (p =0,3). Mặt khác, có 64 (72%) tổn thương là đồng nhất và 23% là không đồng nhất trên T2W (p&lt;0,05). Trên xung khếch tán (DWI), tỉ lệ UTTTL ở vùng ngoại vi và chuyển tiếp có hạn chế khuếch tán lần lượt là 38 (84,4%) và 37 (84,1%) (p =1). Sau tiêm đối quang từ (DCE), tỉ lệ ngấm thuốc sớm của UTTTL ở vùng ngoại vi là 42,2%, cao hơn so với vùng chuyển tiếp là 15,9% (p&lt;0,05). Dấu hiệu xâm lấn bao gồm vỏ tuyến là 14 BN (56%), thành bàng quang là 12 BN (48%), túi tinh là 18 BN (72%). Di căn hạch tiểu khung là 13 BN (52%) và di căn xương có 3 BN (12%). Tỷ lệ phân bố theo điểm PI-RADS v.2.0 là PIRADs I và II (0%), PIRADS III là 4 BN (16%), PIRADs IV là 9 BN (36%) và PIRADs V là 12 BN (48%). <strong>Kết luận:</strong> Các dấu hiệu hình ảnh trên CHT 3.0T là đáng tin cậy trong chẩn đoán UTTTL.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9199 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT Ở TRẺ EM 2024-04-14T17:46:31+00:00 Hà Mạnh Tuấn hamanhtuan@ump.edu.vn <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Đã có những thay đổi về lâm sàng, nguyên nhân gây sốt rét trẻ em cũng như phương pháp điều trị. Đánh giá kết quả điều trị sốt rét trẻ em sẽ giúp cho khuyến cáo về việc kiểm soát bệnh hiệu quả. <strong>Phương pháp tiến hành</strong>: nghiên cứu mô tả loạt ca dựa trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi được chẩn đoán là sốt rét bằng phết máu ngoại vi hoặc xét nghiệm chẩn đoán nhanh phát hiện kháng nguyên sốt rét nhập viện từ 01/ 01/2012 đến 30/ 01/ 2019. <strong>Kết quả:</strong> Có 47 trường hợp được đưa vào nghiên cứu. Tuổi mắc bệnh trung vị là 79 (49 – 137) tháng. Thời gian đáp ứng lâm sàng trung vị 2 (1-3) ngày; thời gian hết KSTSR trên phết máu trung vị là 3,5 (3 – 5) ngày. Thời gian điều trị thuốc kháng sốt rét ở bệnh nhân sốt rét nặng trung vị là 9,5 (6 – 12) ngày dài hơn so với sốt rét thường trung vị 4 (3 – 7) ngày. Tỷ lệ thành công trong điều trị là 97,9%. <strong>Kết luận:</strong> Đáp ứng của bệnh sốt rét trẻ em với điều trị là rất tốt. Cần phải tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn điều trị, lâm sàng và xét nghiệm để đạt kết quả như mong muốn.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9200 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG BẰNG SÓNG XUNG KÍCH SAU MỘT THÁNG 2024-04-14T17:48:20+00:00 Nguyễn Hoài Bắc nguyenhoaibac@hmu.edu.vn Nguyễn Cao Thắng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Rối loạn cương dương (RLCD) là một rối loạn tình dục phổ biến ở nam giới với tỉ lệ mắc gia tăng cùng với quá trình lão hóa. Trong các phương pháp điều trị RLCD, những phương pháp can thiệp không dùng thuốc đang ngày càng được nghiên cứu sâu rộng với hi vọng điều trị được nguyên nhân mạch máu và thần kinh dẫn đến rối loạn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị RLCD bằng sóng xung kích cường độ thấp ngoài cơ thể (ESWT) nhằm đánh giá hiệu quả cũng như tính an toàn của phương pháp sau một tháng. Kết quả cho thấy độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 45,45 ± 10,18. BMI trung bình là 23,54 ± 2,4 kg/m<sup>2</sup>. Không có sự khác biệt giữa nhóm ESWT và nhóm chứng về các thang điểm EHS và IIEF trước nghiên cứu. Sau một tháng điều trị, nhóm ESWT có sự cái thiện về chức năng cương có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,05). Các tác dụng phụ bao gồm khó chịu tại vị trí chạy sóng (10,52%) và phù nề dương vật (1,75%) nhưng không còn tồn tại sau một tháng điều trị. EWST là một phương pháp hiệu quả và an toàn để điều trị RLCD.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9201 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH 2024-04-14T17:50:39+00:00 Vũ Minh Hải vuminhhai777@gmail.com Trương Công Đạt tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị chấn thương sọ não ở người cao tuổi khi ra viện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. <strong>Phương pháp</strong>: mô tả cắt ngang 461 bệnh nhân cao tuổi chấn thương sọ não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong thời gian từ tháng 4 năm 2021 đến tháng 12 năm 2022. <strong>Kết quả</strong>: 461 bệnh nhân gồm 300 bệnh nhân nam (65%), 161 nữ (35%), tỉ lệ nam/nữ là 1,86. Độ tuổi trung bình: 71,51 ± 9,40 tuổi (từ 60 đến 99 tuổi). Nguyên nhân chấn thương do ngã (47,9%), do tai nạn giao thông đường bộ (43,8%), tiếp đó là tai nạn lao động (2,2%). Tình trạng lâm sàng nhẹ (theo GCS 13-15 điểm) chiếm (91,5%); mức độ trung bình (6,7%), chỉ có 1,7% là mức độ nặng. Máu tụ dưới màng cứng cấp tính chiếm cao nhất (45,5%); xuất huyết dưới nhện chiếm (41,6%); có 2 tổn thương phối hợp chiếm (28,0%); 3 tổn thương phối hợp chiếm (14,1%). Điều trị nội khoa chiếm (78,5%), phẫu thuật chiếm (19,7%), chỉ có 1,7% điều trị hồi sức tích cực. Kết quả bệnh nhân ra viện tốt (88,2%); Khá (7,4%); Xấu (1,7%); Tử vong (1,1%). <strong>Kết luận</strong>: Chấn thương sọ não ở ngưởi cao tuổi gặp ở nam giới nhiều hơn nữ, nguyên nhân cao nhất là do ngã; lâm sàng mức độ nhẹ chiếm đa số; tổn thương sọ não gặp nhiều nhất là máu tụ dưới màng cứng cấp tính; điều trị nội khoa chiếm đa số; tỷ lệ xấu và tử vong (2,8%)</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9202 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U BÌ KẾT GIÁC MẠC BẰNG PHẪU THUẬT GHÉP GIÁC MẠC LỚP TRƯỚC SÂU 2024-04-14T17:52:50+00:00 Đỗ Tuyết Nhung nhungdt@gmail.com Phạm Ngọc Đông tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả điều trị u bì kết giác mạc bằng phẫu thuật ghép giác mạc lớp trước sâu. <strong>Đối tượng &amp; phương pháp:</strong> thiết kế hồi cứu kết hợp mô tả cắt ngang thu được 48 BN với 51 mắt có u bì kết giác mạc đã được phẫu thuật ghép giác mạc lớp trước sâu từ 01/2013 đến 05/2020 tại khoa Giác mạc, bệnh viện Mắt trung ương. <strong>Kết quả:</strong> Phần lớn BN sau mổ có kết quả điều trị tốt và trung bình (86,4%), chỉ có 13,6% mắt có kết quả kém do đục giác mạc. Các BN đều hài lòng với kết quả thẩm mỹ sau mổ. Một số BN trong nghiên cứu không đo được thị lực và khúc xạ ở các thời điểm theo dõi do không hợp tác hoặc còn nhỏ. Biến chứng gặp có thể gặp: Trong mổ thường gặp nguy cơ thủng giác mạc và chảy máu. Tân mạch, lỏng chỉ giác mạc, nhiễm trùng mảnh ghép là nguy cơ thường gặp sau mổ. Nếu không phát hiện sớm và điều trị tốt có thể dẫn tới hỏng mảnh ghép và đục giác mạc. <strong>Kết luận:</strong> phẫu thuật ghép giác mạc lớp trước sâu là một phương pháp hiệu quả trong điều trị u bì kết giác mạc.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9203 ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ THUYÊN TẮC MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ 2024-04-14T17:54:57+00:00 Lê Sáu Nguyên lesaunguyen@gmail.com Nguyễn Thị Thúy tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Văn Hoàng tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thế Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá nguy cơ thuyên tắc mạch trên bệnh cao tuổi được phẫu thuật tại bện viện Hữu Nghị. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả tiến cứu, 100 bệnh nhân ≥ 60 tuổi, phẫu thuật tại bệnh viện Hữu Nghị. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 76,25 ± 7,53. Tỷ lệ bệnh nhân nam là 81,0%. Bệnh lý mạn tính trước mổ: Tăng huyết áp 44,9%,&nbsp; Đái tháo đường 33,4% Rôi loạn chuyển hóa lipid 31,0% Bệnh lý ung thư 31,5%. Thời gian phẫu thuật 119,03 ± 55,57 phút. Thời gian gây mê 163,6 ± 45,93 phút. Phẫu thuật tiêu hóa chiếm 35,3%. Phẫu thuật ung thư dạ dày chiếm 42,25% trong bệnh lý ung thư. Điểm Padua ≥4 là 38,8%. Yếu tố nguy cơ tắc mạch: ung thư tiến triển 26,2%, tiền sử huyết khối 14,9%, suy tim hoặc suy hô hấp có tỷ lệ gặp 41,9% và nhiễm khuẩn cấp gặp 15,8%. Điểm caprini là 6,03 ± 1,27 (3-15 điểm), điểm Caprini 5-6 chiếm 49,2%. Tỷ lệ tắc mạch được chẩn đoán chung là 2,4%, trong nhóm nguy cơ cao là 6,2%, đông máu nội mạc rải rác ở nhóm nguy cơ cao là 3,45%. <strong>Kết luận:</strong>&nbsp; Điểm Caprini trung bình trong nghiên cứu là 6,03 ± 1,27 điểm Caprini 5-6 chiếm 49,2%. Tỷ lệ điểm Padua ≥ 4 là 38,8%. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ gây tắc mạch: ung thư 26,2%, tiền sử huyết hối tĩnh mạch là 2,9%, tuổi &gt;70 là 79,1%, suy tim và suy hô hấp là 41,9%, nhiễm khuẩn cấp là 15,8%. Tỷ lệ tắc mạch chung được chẩn đoán trong nghiên cứu là 2,4% và 6,4% ở nhóm nguy cơ cao.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9204 KẾT QUẢ GIẢM ĐAU CỦA KEM LIDOCAINE – PRILOCAINE 5% TRONG THỰC HIỆN THỦ THUẬT LẤY MÁU TĨNH MẠCH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 2024-04-14T18:02:50+00:00 Trần Nguyễn Ái Nương nuongtran0206@gmail.com Nguyễn Thị Cẩm Lệ tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Thị Vạn Hòa tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Xác định điểm đau trung bình của nhóm trẻ có và không có sử dụng kem Lidocaine-Prilocaine 5% trong thực hiện thủ thuật lấy máu tĩnh mạch tại Khoa Điều Trị Trong Ngày Bệnh viện Nhi Đồng 1. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Mô tả cắt ngang có phân tích trên 80 bệnh nhi. Thời gian thực hiện từ 02/2020 đến 07/2020 tại bệnh viện Nhi đồng 1. <strong>Kết quả nghiên cứu</strong>: Điểm đau trung bình của nhóm sử dụng kem Lidocaine-Prilocaine 5% (X̅ = 1,75 , SD = 1,12), điểm đau trung bình của nhóm không sử dụng kem Lidocaine-Prilocaine 5% (X̅ = 4,05, SD = 2,86). Biên độ biến thiên mạch của nhóm trẻ dùng kem Lidocaine-Prilocaine 5% (9,8 ± 12,62) ít hơn nhóm không dùng kem Lidocaine-Prilocaine 5% (18,33 ± 14,79) với p = 0,009. Biến thiên về nhịp thở và nồng độ SpO2 không có sự khác biệt giữa 2 nhóm trẻ. Chưa tìm thấy các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến điểm đau của trẻ. <strong>Kết luận</strong>: Trong thực hiện thủ thuật lấy máu tĩnh mạch nhóm trẻ có sử dụng kem Lidocaine – Prilocaine 5% có điểm đau thấp hơn điểm đau của nhóm trẻ không sử dụng</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9205 CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY 2024-04-14T18:05:24+00:00 Trần Quốc Doanh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Ảnh Sang dr.anhsang@gmail <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nhận xét sự cải thiện của giấc ngủ dựa vào chỉ số mức độ mất ngủ (ISI – The Insomnia Severity Index) và chỉ số PSQI (Pittsburgh Sleep Quality Index) sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay 1, 3 và 12 tháng. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu 71 trường hợp và nghiên cứu tiến cứu quan sát theo dõi dọc 33 trường hợp bị bệnh lý ống cổ tay có rối loạn giấc ngủ được phẫu thuật giải phóng chèn ép thần kinh giữa từ 01-2019 đến 05-2022 tại Bệnh viện Quân y 175. <strong>Kết quả</strong><strong> và kết luận: </strong>Sau mổ 1 tháng và 3 tháng, trong nhóm tiến cứu, điểm ISI giảm còn lần lượt là 14,67 ± 0,99 và 10,82 ± 1,13, điểm PSQI giảm còn lần lượt là 9,36 ± 2,25 và 6,79 ± 1,34. Ở nhóm hồi cứu, sau mổ 12 tháng, điểm PSQI và ISI chuyển biến tốt với điểm số lần lượt là 2,99 ± 1,96 và 5,92 ± 1,36, hiệu quả giấc ngủ ≥ 85% đạt 98,59% và 81,82% ở cả hai nhóm tại lần tái khám sau cùng. Giấc ngủ của bệnh nhân bị hội chứng ống cổ tay có chuyển biến tốt theo thang điểm PSQI, ISI sau phẫu thuật, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9206 ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA DIỆN TÍCH BỀ MẶT SỎI THẬN VÀ MỨC ĐỘ GIÃN ĐÀI BỂ THẬN TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY VỚI THỜI GIAN TÁN SỎI QUA DA 2024-04-14T18:08:07+00:00 Hoàng Đình Âu hoangdinhau@gmail.com Thân Thị Bích Nguyệt tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Quốc Hòa tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa diện tích bề mặt sỏi thận và mức độ giãn đài bể thận trên cắt lớp vi tính đa dãy với thời gian tán sỏi qua da (PCNL). <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 7/2022 đến tháng 7/2023 trên 71 bệnh nhân (BN) sỏi thận được PCNL, được chụp CLVT đa dãy trước tán sỏi và kiểm tra mức độ sạch sỏi sau tán. Diện tích bề mặt sỏi được tính trên từng bệnh nhân theo công thức S=π/4 x chiều dài x chiều rộng sỏi và được phân theo các mức &lt;400 mm<sup>2</sup>, từ 400-799 mm<sup>2</sup>, từ 800 -1599 mm<sup>2</sup> và &gt;1600 mm<sup>2</sup>. Giãn đài bể thận được phân thành các mức độ không giãn, giãn nhẹ, trung bình và nặng. Các biến số này được đối chiếu với thời gian PCNL và đánh giá mối liên quan, nếu p&lt;0.05 được cho là có ý nghĩa thống kê. <strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình là 53,8± 12,3. Tỷ lệ nam/nữ là 1,54. Tỷ lệ sỏi có diện tích bề mặt &lt;400 mm<sup>2 </sup>(n=21), từ 400-799 mm<sup>2 </sup>(n=30), từ 800 -1599 mm<sup>2 </sup>(n=14) và &gt;1600 mm<sup>2</sup> (n=6) lần lượt là 29,6%; 42,3%; 19,7% và 8,5% tương ứng với thời gian tán sỏi (tính bằng phút) là 50,8±12,6; 62,7±25,0; 83,3±42,4 và 112,5±41,4. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,003) về thời gian tán sỏi giữa các nhóm có diện tích bề mặt sỏi khác nhau. Tỷ lệ bệnh nhân có đài bể thận không giãn (n=2), giãn nhẹ (n=43), trung bình (n=21) và nặng (n=5) lần lượt là 2,8%; 60,6%; 29,6% và 7%. Thời gian tán sỏi (tính bằng phút) của nhóm đài bể thận không giãn hoặc giãn ít và nhóm giãn trung bình hoặc nặng lần lượt là 59,6±26,7 và 81,8±38,4. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,006) về thời gian tán sỏi giữa 2 nhóm giãn đài bể thận này. <strong>Kết luận:</strong> Diện tích bề mặt sỏi và mức độ giãn đài bể thận có mối liên quan với thời gian tán sỏi qua da với p&lt;0,05. Việc đánh giá 2 tham số này trước tán sỏi đóng vai trò quan trọng trong dự báo kết quả của tán sỏi thận qua da.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9207 MỐI LIÊN QUAN KIỂU GEN METALLO-β-LACTAMASE NDM, IMP, VIM VỚI ĐỀ KHÁNG CARBAPENEM Ở MỘT SỐ TRỰC KHUẨN GRAM ÂM TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2023 2024-04-14T18:11:00+00:00 Hồng Thị Xuân Liễu hongthixuanlieu@gmail.com Trần Đỗ Hùng tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Phước Thịnh tapchiyhocvietnam@gmail.com Trịnh Thị Hồng Của tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Thị Ngọc Nga tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Cẩm Hồng tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Tuyền tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Mai Thảo tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Dương Hiển tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Thúy An tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>trong những năm gần đây, trực khuẩn gram âm sản xuất men metallo-β-lactamase (MBL) với các gen NDM, IMP, VIM có khả năng đề kháng kháng sinh nhóm carbapenem trên bệnh nhân viêm phổi ngày càng gia tăng. <strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> xác định tỷ lệ kiểu gen và mối liên quan giữa kiểu gen metallo - β - lactamase NDM, IMP, VIM với đề kháng kháng sinh&nbsp; nhóm carbapenem của trực khuẩn gram âm Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Acinebacter baumannii và Pseudomonas aeruginosa trên bệnh nhân viêm phổi tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2022-2023. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 92 trực khuẩn gram âm trên bệnh nhân viêm phổi. <strong>Kết quả: tỷ lệ kiểu gen</strong> NDM chiếm 96,8%, kiểu gen IMP chiếm 32,3% và kiểu gen VIM chiếm 1,6% trên nhóm trực khuẩn gram âm nghiên cứu. Tổ hợp đơn gen NDM, hai gen NDM+IMP, tổ hợp ba gen NDM+IMP+VIM của Klebsiella pneumoniae có tỷ lệ lần lượt là 63,6%, 6,1%, 3,0%. Tổ hợp đơn gen NDM, hai gen NDM+IMP của Escherichia coli có tỷ lệ lần lượt là 15,0% và 5,0%. Tổ hợp đơn gen NDM, đơn gen IMP và tổ hợp hai gen NDM+IMP của Acinebacter baumannii có tỷ lệ lần lượt là 40,0%, 7,1%, 25,0%. Tổ hợp đơn gen NDM và tổ hợp hai gen NDM+IMP của Pseudomonas aeruginosa có tỷ lệ lần lượt là 36,4% và 63,6%. Chúng tôi tìm thấy mối liên quan giữa kiểu gen NDM trên trực khuẩn gram âm với đề kháng carbapenem (p&lt;0,001), OR =22,56 (KTC 95%: 4,68 - 108,76). <strong>Kết luận: </strong>phân bố các kiểu tổ hợp gen của từng loại trực khuẩn gram âm trong nhóm nghiên cứu đa dạng. Có một chủng&nbsp;&nbsp; Klebsiella pneumoniae mang tổ hợp ba gen. Kiểu gen NDM và tổ hợp đơn gen NDM được ghi nhận có mối liên quan với đề kháng carbapenem (p &lt; 0,05).</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9208 HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA ENZALUTAMIDE TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT GIAI ĐOẠN DI CĂN 2024-04-14T18:26:31+00:00 Đỗ Anh Tú doanhtu.bvk@gmail.com Nguyễn Đình Lợi tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn di căn và hiệu quả của Enzalutamide trên bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn di căn. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Mô tả loạt ca lâm sàng trên 20 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn di căn điều trị với Enzalutamide, tại bệnh viện K từ 01/2020 đến 5/2023. <strong>Kết quả</strong>: Mười bệnh nhân di căn kháng cắt tinh hoàn (mCRPC) sau thất bại điều trị với Abiraterone và Docetaxel, tuổi trung bình 70,2 (58-77). PSA trung bình trước điều trị là 380,4 ng/ml (7,5-750,8), PSA nadir trung bình 300,4 ng/ml (3,4 – 750,8), 2/10 bệnh nhân đạt PSA response, 6/10 bệnh nhân đáp ứng lâm sàng, PFS sinh học trung bình 3,5 tháng (3-7 tháng), thời gian đến khi thất bại điều trị trung bình (TTF) 4,8 tháng (3-10 tháng). Mười bệnh nhân di căn nhạy nội tiết (mHSPC), tuổi trung bình là 75,5 (68-85), 7/10 bệnh nhân có gánh nặng di căn cao, PSA trung bình trước điều trị 80,5 ng/ml (40,3-180,5), PSA nadir trung bình 1,2 ng/ml (0,02 – 10,4), 10/10 bệnh bệnh nhân đạt PSA response, 6/6 đáp ứng lâm sàng hoàn toàn. Không có bệnh nhân nào xuất hiện tác dụng phụ. <strong>Kết luận</strong>: PFS sinh học trung bình trên bệnh nhân mCRPC đạt 3,5 tháng (3-7 tháng) và thời gian đến khi thất bại điều trị là 4,8 tháng (3-10 tháng). PSA nadir trung bình ở nhóm mHSPC 1,2 ng/ml (0,02 – 10,4 ng/ml), 10/10 bệnh bệnh nhân đạt PSA response.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9209 TÁC DỤNG CỦA TAHANA TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU ĐẦU DO THOÁI HOÁ CỘT SỐNG CỔ 2024-04-14T18:40:36+00:00 Nguyễn Việt Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Thu Hà hachiyhct005@gmail.vn Nguyễn Thị Kim Ngọc tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Thị Thu Thủy tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tuần hoàn não của TAHANA trong điều trị bệnh nhân đau đầu do thoái hoá cột sống cổ. Theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc trên một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước - sau điều trị, có đối chứng. 60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu uống TAHANA ngày 3 lần, mỗi lần 1 viên sau ăn, nhóm chứng uống Ginkgo biloba ngày 3 lần, mỗi lần 1 viên sau ăn. <strong>Kết quả:</strong> Sau 30 ngày điều trị, ở nhóm nghiên cứu mức độ đau đầu giảm rõ rệt từ 1.00 ± 1.15, giảm 3.97 ± 1.07 điểm, thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p&lt;0,05). Các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, HC cột sống cổ, rối loạn giấc ngủ cải thiện được rõ ràng. Thang điểm Khadjev, thang đo Pittsburgh giảm tốt hơn nhóm chứng với p&lt;0,05. <strong>Kết luận:</strong> Viên nang TAHANA có tác dụng tốt trong điều trị đau đầu do THCSC.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9210 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HÀ NỘI 2024-04-14T19:03:25+00:00 Trần Thị Lý ly13021984@gmail.com Đinh Thị Yến tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Vân tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính làm suy giảm chức năng hô hấp, gây ảnh hưởng tới thể chất và tinh thần của người bệnh, thiệt hại về kinh tế của bản thân và gia đình, cuối cùng làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. <strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Hà Nội, năm 2020-2021. <strong>Phương pháp: </strong>Điều tra cắt ngang. Nghiên cứu thu thập thông tin từ 234 người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Hà Nội bằng bộ câu hỏi đánh giá triệu chứng hô hấp Saint George dành cho người bệnh COPD (SGRQ-C). CLCS của NB được đánh giá qua 3 khía cạnh triệu chứng, hoạt động, tác động. Số liệu được nhập bằng Epidata 3.1 và phân tích bằng SPSS 18.0. <strong>Kết quả:</strong> Kết quả nghiên cứu cho thấy, điểm CLCS chung của NB là 46,2±17,8, trong đó điểm CLCS của NB theo ba cấu phần triệu chứng, hoạt động, tác động lần lượt là 50,7± 19,0; 46,6±16,8; 44,0±22,7 (điểm tối đa là 100 điểm, điểm càng cao, CLCS càng thấp). <strong>Kết luận:</strong> Chất lượng cuộc sống của người bệnh COPD đạt mức trung bình so với phát hiện của các nghiên cứu trước đây.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9211 NGHIÊN CỨU SỰ HIỂU BIẾT CỦA THAI PHỤ VỀ TRẦM CẢM SAU SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI 2024-04-14T19:06:06+00:00 Vũ Thị Thu Hiền vuhienmd1511@gmail.com Hà Thu Trang tapchiyhocvietnam@gmail.com Ngô Thị Thu Hương tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Thanh Hoa tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thanh Hằng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu sự hiểu biết về cảm xúc của phụ nữ sau sinh và các yếu tố bên ngoài tác động có nguy cơ gây trầm cảm sau sinh của phụ nữ mang thai đến khám tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, đồng thời tìm hiểu các yếu tố liên quan khác liên quan đến sự hiểu biết về trầm cảm sau sinh của nhóm đối tượng này. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện khảo sát tại một thời điểm hay trong khoảng một thời gian ngắn, mỗi đối tượng chỉ thu thập thông tin một lần và không theo dõi xuôi theo thời gian, sau đó suy luận mối quan hệ nguyên nhân và kết quả giữa các biến số để xác lập yếu tố tiên đoán và kết quả, nhằm để nhận định sự hiểu biết, kiến thức về trầm cảm sau sinh của các thai phụ đến khám tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong năm 2021. <strong>Kết quả:</strong> Sự hiểu biết về cảm xúc của phụ nữ sau sinh được các đối tượng nghiên cứu đồng ý với tỷ lệ cao, trong đó các biểu hiện “cảm thấy hoảng hốt, sợ hãi một cách vô cớ” và “cảm giác trống rỗng” tỷ lệ đồng ý 100%. Nhân tố bên ngoài tác động đến phụ nữ sau sinh như “thiếu ngủ thường xuyên” được 99.2% người nghiên cứu cho là đúng. Các đối tượng nghiên cứu nhận ra giấc ngủ đối với phụ nữ mang thai và sau sinh là rất quan trọng. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến các hành vi tiếp theo như “thường xuyên cảm thấy mệt mỏi” và “dễ cáu kỉnh”. Các nhân tố liên quan đến mối quan hệ gia đình như “thiếu sự hỗ trợ từ gia đình”, “ lo lắng về chồng” cũng có tỷ lệ tán thành cao lần lượt là 94.0%, 88.8%. <strong>Kết luận:</strong> Sự hiểu biết về cảm xúc của phụ nữ sau sinh được các đối tượng nghiên cứu đồng ý với tỷ lệ cao trong đó các biểu hiện “Cảm thấy hoảng hốt, sợ hãi một cách vô cớ” và “Cảm giác trống rỗng” tỷ lệ đồng ý là tuyệt đối 100%. Trầm cảm sau sinh làm ảnh hưởng đến khả năng tự chăm sóc bản thân và đứa bé của phụ nữ. Tuổi tác tại thời điểm mang thai (tuổi càng trẻ, tỷ lệ trầm cảm càng cao) trong đó độ tuổi từ 18 đến 29 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 64.4 %. Thiếu ngủ và quá tải vì thức đêm chăm con dài ngày; lo lắng, hoài nghi về khả năng nuôi con của bản thân chiếm 99.2% sự đồng ý từ các đối tượng nghiên cứu.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9212 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT MỘT THÙY TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA NGUY CƠ THẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH 2024-04-14T19:09:22+00:00 Nguyễn Minh An dr_minhan413@yahoo.com Phan Hoài Nam tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt một thùy tuyến giáp điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa nguy cơ thấp tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Thái Bình. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 30 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình. <strong>Kết quả nghiên cứu:</strong> Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 50,7 ± 8,1 tuổi; Đặc điểm khối u tuyến giáp trên siêu âm: TIRADS 5 chiếm tỷ lệ cao nhất là 66,7%, Kích thước u tuyến giáp trung bình trên siêu âm là 0,67 ± 0,22 cm, vị trí u thùy phải chiếm 56,7% u thùy trái chiếm 43,3%; Kết quả giải phẫu bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú chiếm tỷ lệ 90,0%, ung thư tuyến giáp thể nang chiếm 10,%;Thời gian phẫu thuật trung bình: 48,2 ± 7,5 phút; Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình là 6,3 ± 1,2 ngày; Biến chứng hay gặp nhất là tê bì da vùng mổ chiếm 13,3%, chảy máu sau mổ chiếm 3,3%; 100% số bệnh nhân khám lại không quan sát thấy nhu mô thùy tuyến giáp còn sót lại trên siêu âm. Kết quả chung sau phẫu thuật: tốt chiếm 93,3%, trung bình 6,7%. <strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt một thùy tuyến giáp điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa nguy cơ thấp tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình cho thấy: Thời gian phẫu thuật trung bình là 48,2 ± 7,5 phút; Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình là 6,3 ± 1,2 ngày; Kết quả chung sau phẫu thuật: tốt chiếm 93,3%.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9213 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH CỤC BỘ PHỨC TẠP 2024-04-14T19:11:50+00:00 Đinh Việt Hùng bshunga6@gmail.com Huỳnh Ngọc Lăng tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Đình Khanh tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 34 bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp được điều trị tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103. Các bệnh nhân được khám bởi hai bác sĩ chuyên khoa tâm thần độc lập. <strong>Kết quả:</strong> 32,35% bệnh nhân có tiền sử bệnh lý trong thời kỳ mẹ mang thai với 54,55% người mẹ bị cúm. 35,29% bệnh nhân có tai biến sản khoa với&nbsp; đẻ thiếu tháng chiếm tỷ lệ cao hơn cả (66,67%). Ngoài ra bệnh nhân tiền sử bệnh lý não chiếm tỷ lệ cao hơn (55,88%). Điện não đồ có sự thay đổi sóng alpha, theta và delta ở cả tần số, biên độ và năng lượng sóng. Đặt biệt kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy năng lượng sóng theta và delta có biến đổi rõ ràng lần lượt 72,56 ± 31,48 µV<sup>2</sup>/Hz; 61,25 ± 24,19µV<sup>2</sup>/Hz. <strong>Kết luận</strong>: Tiền sử mang thai, sản khoa, tổn thương não và điện não đồ có mối liên quan rõ rệt với triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9214 NGHIÊN CỨU TỶ LỆ U DƯỚI NIÊM MẠC DẠ DÀY 2024-04-14T19:14:55+00:00 Nguyễn Thị Hà tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Trường Sơn nguyentruongsonbm@yahoo.com Đào Văn Long tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ u dưới niêm mạc dạ dày đã được cắt. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu và hồi cứu trên 110 bệnh nhân đã được cắt u dưới niêm mạc dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2021 đến tháng 8/2023. <strong>Kết quả</strong>: Tuổi trung bình là 52,7 ± 14,5, tỉ lệ nam/nữ là 1/1,5. Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng, u được phát hiện tình cờ qua nội soi dạ dày chiếm 43,6%. Vị trí u ở thân vị chiếm 50,8%, u có kích thước trung bình 4,15±2,5cm trong đó kích thước từ 2-5 cm chiếm 47,3%. Trên hình ảnh nội soi đường tiêu hóa trên, u dưới niêm mạc là tổn thương nổi gồ, bề mặt nhẵn chiếm 70%. Về typ mô bệnh học của u, GIST chiếm 67,3%. Tụy lạc chỗ, u cơ trơn và schwannoma chiếm tỷ lệ lần lượt là 8,2%, 7,3% và 6,4%. Có 4,5% số u là polyp xơ viêm. U cuộn mạch và u mỡ chiếm tỷ lệ 2,7%. Có 1 trường hợp khối u dưới niêm mạc dạ dày là HCC di căn, chiếm 0,9% tổng số mẫu trong nghiên cứu. <strong>Kết luận:</strong> GIST 67,3%, tuỵ lạc chỗ 8,2%, u cơ trơn 7,3%, schwannoma 6,4%, polyp viêm xơ 4,5%, u cuộn mạch 2,7%.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9215 ÁP DỤNG KỸ THUẬT PCR LỒNG ĐA TÁC NHÂN TRONG XÁC ĐỊNH CĂN NGUYÊN GÂY BỆNH VÀ LỰA CHỌN KHÁNG SINH BAN ĐẦU Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI CÓ THỞ MÁY 2024-04-14T19:17:24+00:00 Nguyễn Minh Đức tapchiyhocvietnam@gmail.com Đặng Quốc Tuấn dangquoctuan.hstc@gmail.com Vương Xuân Toàn tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả kết quả xét nghiệm PCR lồng đa tác nhân và nuôi cấy thường quy trong xác định căn nguyên gây bệnh ở bệnh nhân viêm phổi tại trung tâm Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai<strong>. Đối tượng nghiên cứu: </strong>bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi theo CDC Hoa Kỳ 2019 và được đặt nội khí quản hoặc mở khí quản. <strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: nghiên cứu mô tả. Thu thập tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu từ tháng 10/2022 đến tháng 10/2023 tại Trung tâm Hồi sức tích cực - bệnh viện Bạch Mai. <strong>Kết quả</strong>: Trong 50 bệnh nhân nghiên cứu với tỷ lệ nam/nữ 2:1, tuổi trung bình: 57,24±19,96; 44,0% bệnh nhân trên 60 tuổi. 66,0% bệnh nhân có bệnh nền. Căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi tại trung tâm HSTC đứng đầu vẫn là Klebsiella pneumoniae (33,3%), Acinetobacter baumannii (20,0%) và Pseudomonas aeruginosa (16,7%). Với tỷ lệ kháng kháng sinh ngày càng tăng theo thời gian. Sự phù hợp giữa kết quả PCR với nuôi cấy ở mức cao (68,0%). Các kết quả PCR bán định lượng từ 10<sup>5</sup> trở lên có tỷ lệ các mẫu cấy ra vi khuẩn trùng với kết quả PCR đều trên 50%. <strong>Kết luận</strong>: Căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi tại trung tâm HSTC đứng đầu vẫn là Klebsiella pneumoniae, Acinetobacter baumannii và Pseudomonas aeruginosa. Với tỷ lệ kháng kháng sinh ngày càng tăng theo thời gian. Có sự tương đồng giữa kết quả PCR lồng đa tác nhân và nuôi cấy thường quy. Tuy nhiên thời gian trả kết quả PCR nhanh hơn so với nuôi cấy thường quy</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9216 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP VỚI ĐƯỜNG KÍNH TĨNH MẠCH CHỦ DƯỚI TRƯỚC VÀ SAU CUỘC LỌC Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN TÍNH 2024-04-14T19:27:00+00:00 Nguyễn Thanh Xuân bsxuanhatay@gmail.com Nguyễn Văn Thuần tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Quốc Toản tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá biến đổi huyết áp với đường kính tĩnh mạch chủ dưới trước và sau lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 70 bệnh nhân bệnh thận mạn tính có lọc máu chu kỳ từ tháng 01 năm 2023 đến 6 năm 2023; tiến hành đo huyết áp và đo kích thước tĩnh mạch chủ dưới bằng siêu âm trước và sau cuộc lọc. <strong>Kết quả:</strong> Huyết áp tâm thu trung bình sau lọc máu 138,42 ± 18,89 mmHg cao hơn có ý nghĩa so với trước lọc máu (p &lt; 0,01). Tỷ lệ tăng HATT trước lọc máu 36%, sau lọc máu tỷ lệ tăng huyết áp 80%; Huyết áp tâm trương trung bình trước lọc máu 80,9 ± 13,03 mmHg cao hơn có ý nghĩa sau lọc máu (p &lt; 0,01). Huyết áp có liên quan tới sự thay đổi kích thước tĩnh mạch chủ dưới trước và sau lọc máu, đặc biệt là chỉ số IVC- CI với r&nbsp; = 0,237 (p&lt;0,05) tương quan thuận có ý nghĩa thống kê. <strong>Kết luận:</strong> Có liên quan giữa biến đổi huyết áp với chỉ số xẹp tĩnh mạch chủ dưới trước và sau cuộc lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9217 TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA THỦY CHÂM GALANTAMINE KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM VÀ “THÂN THỐNG TRỤC Ứ THANG” TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM 2024-04-14T19:30:01+00:00 Phạm Thị Hải Yến tapchiyhocvietnam@gmail.com Đinh Thị Lam tapchiyhocvietnam@gmail.com Lại Thanh Hiền laithanhhien@hmu.edu.vn <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tác dụng giảm đau của thủy châm Galantamine kết hợp điện châm và bài thuốc “Thân thống trục ứ thang” trong điều trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm.<strong> Phương pháp nghiên cứu:</strong> Can thiệp lâm sàng, so sánh trước - sau điều trị, có đối chứng. <strong>Đối tượng nghiên cứu:</strong> 60 bệnh nhân được chẩn đoán đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm trên lâm sàng và MRI cột sống thắt lưng, có điểm 3 ≤ VAS ≤ 7 chia thành 2 nhóm: Cả hai nhóm dùng điện châm và bài thuốc “Thân thống trục ứ thang”, nhóm nghiên cứu kết hợp thêm thủy châm Galantamine 5mg/5ml x 1 ống /ngày x 15 ngày. <strong>Kết quả:</strong> Sau 15 ngày điều trị, điểm VAS trung bình ở nhóm nghiên cứu giảm từ 5,93 ± 0,52 (điểm) xuống&nbsp; 2,10 ± 0,80 (điểm); nhóm đối chứng giảm từ 5,90 ± 0,40 (điểm) xuống&nbsp; 2,70 ± 0,70 (điểm), khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,05; Chỉ số đánh giá chức năng sinh hoạt hàng ngày ODI (Oswestry Disability Index) ở nhóm nghiên cứu tăng từ 17,10 ± 3,68 lên 30,97 ± 3,09; nhóm đối chứng tăng từ&nbsp; 18,30 ± 3,40 lên 28,50 ± 3,01. Chỉ số ODI cải thiện rõ rệt so với trước điều trị và có ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,01 ở cả 2 nhóm, mức cải thiện chỉ số ODI của nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm đối chứng, với p &lt; 0,05. <strong>Kết luận</strong>: thủy châm Galantamine kết hợp điện châm và bài thuốc “Thân thống trục ứ thang” có tác dụng giảm đau trong điều trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9218 BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT KẾT QUẢ SẢN KHOA CỦA THAI PHỤ NHIỄM VIRUS HERPES SIMPLEX SINH TẠI KHOA SẢN NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI 2024-04-14T19:33:12+00:00 Lê Thế Vũ lethevubsps@gmail.com Lê Quang Hòa tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Xuân Thức tapchiyhocvietnam@gmail.com Quản Thanh Thủy tapchiyhocvietnam@gmail.com Hoàng Thị Lệ tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn</strong> <strong>đề</strong>: Bệnh lý do virus Herpes simplex sinh dục gây ra là một bệnh lý phổ biển với hơn 67% dân số thế giới từng mắc HSV, không những thế, tỷ lệ lưu hành bệnh còn tăng lên nhanh trong 4 thập kỷ qua. Tuy vậy, tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và ảnh hưởng của Herpes simplex virus đến sức khỏe của thai phụ và sơ sinh. <strong>Mục tiêu</strong>: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến nhiễm virus Herpes simplex ở thai phụ và sơ sinh. Đánh giá ảnh hưởng của nhiễm virus Herpes simplex trong thai kỳ và thái độ xử trí. <strong>Đối tượng</strong>: 30 thai phụ nhập khoa C3 bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong giai đoạn 05/2022 đến 12/2022. <strong>Phương pháp</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. <strong>Kết quả</strong>: Đối tượng mắc chủ yếu là nữ đã kết hôn trong lứa tuổi 21-25 (50%), có tiền sử bệnh lý lây truyền qua đường tình dục (60%), trong đó 15/18 bệnh nhân mắc HIV. Đặc điểm thai nhi tương đối bình thường với tim thai nằm trong giới hạn (137,71 ± 24,23), chiều cao tử cung tương xứng tuổi thai (32,14 ± 5,87). Về quá trình chuyển dạ, cơn co tử cung nằm trong khoảng 51,85 ± 8,33, cổ tử cung xóa 50 ± 23,78, mở 1,47 ± 0,94 cm, hướng tử cung trung gian chiếm 66,67%, bishop 4,63 ± 0,96. Hầu hết lâm sàng của các bệnh nhân là các triệu chứng tại chỗ với rát (70%), đau (23.33%). Đặc điểm vết loét chủ yếu là dạng vết loét khô (70%), dịch trong (20%), và dịch mủ (10%); hình dạng tròn (60,0%) và sâu (50%). Về cận lâm sàng, 100% bệnh nhân có kết quả dương tính với test nhanh HSV. Có 1 trường hợp sảy thai trong số những thai phụ mắc HSV (3.33%), các biến chứng khác như viêm gan Herpes và viêm màng não Herpes không quan sát thấy trong nhóm đối tượng. <strong>Kết luận</strong>: Nhiễm HSV có yếu tố nguy cơ chủ yếu là nhóm tuổi trẻ và có tiền sử mắc STD, đặc điểm lâm sàng chủ yếu là các triệu chứng tại chỗ với các đặc điểm thai nhi và thai kỳ bình thường. Ảnh hưởng duy nhất của HSV lên thai kỳ được khảo sát trong nghiên cứu là sảy thai.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9219 NGHIÊN CỨU GÁNH NẶNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH PARKINSON THỂ CỨNG GIAI ĐOẠN III, IV, V 2024-04-14T19:38:55+00:00 Trần Thị Thu Hằng tranhangydtb21@gmail.com Nguyễn Thanh Bình tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá gánh nặng và một số yếu tố liên quan đến gánh nặng chăm sóc người bệnh Parkinson thể cứng giai đoạn III, IV, V. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 51 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh Parkinson thể cứng giai đoạn III, IV, V tại bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 9/2022 đến tháng 10/2023, cùng người chăm sóc chính của họ. Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh theo tiêu chuẩn của Ngân hàng não hội Parkinson Vương quốc Anh (UKPDSBB/ United Kingdom Parkinson’s Disease Society Brain Bank), tiêu chuẩn thể cứng theo Thang điểm đánh giá bệnh nhân Parkinson (UPDRS), giai đoạn bệnh theo phân loại Hoehn và Yahr, gánh nặng chăm sóc được đánh giá theo thang điểm ZBI-22. <strong>Kết quả: </strong>Điểm trung bình của thang đánh giá gánh nặng ZBI của nghiên cứu là 24.78 ±14.81. Gánh nặng liên quan đến tuổi của người chăm sóc chính (r = -0.34, p&lt;0.05), không có sự khác biệt về gánh nặng chung theo giới tính, nghề nghiệp người chăm sóc. Gánh nặng chăm sóc&nbsp; không liên quan tới tuổi và thời gian mắc bệnh của bệnh nhân, tuy nhiên có mối tương quan thuận chiều với các triệu chứng rối loạn nhận thức, rối loạn cảm xúc, hành vi ở bệnh nhân Parkinson.<strong> Kết luận</strong>: Kết quả nghiên cứu cho thấy việc chăm sóc bệnh nhân Parkinson thể cứng, giai đoạn III, IV, V tạo gánh nặng lớn đối với người chăm sóc chính, cả về thể chất và tinh thần, vì vậy, cần sự quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn từ gia đình và cộng đồng.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9220 KIẾN THỨC CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2023 2024-04-14T19:41:56+00:00 Phạm Trường Giang phamgianghkphone@gmail.com Nguyễn Công Khẩn tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Mô tả kiến thức của người bệnh về bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ năm 2023. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 250 người bệnh điều trị nội trú được chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng qua nội soi, được thực hiện từ tháng 4/2023 đến 8/2023. <strong>Kết quả:&nbsp; </strong>Nhận thức chung về bệnh: 29,6% nhận thức đúng về nguyên nhân chủ yếu gây bệnh. Nhận thức về chế độ ăn: 50,0% NB lựa chọn chế độ ăn giàu chất xơ và 50,0% cho rằng nên ăn cơm mềm, bánh mì, canh/súp. Nhận thức về vai trò của lối sống: đa số NB cho rằng chỉ có rượu bia, chè đặc mới gây hại cho dạ dày còn cà phê không gây hại cho dạ dày và nhận thức về sử dụng thuốc phòng tái phát là: 54,8% NB cho rằng nên dùng giảm liều khi các triệu chứng đã hết. <strong>Kết luận</strong>: Nhận thức về vai trò của lối sống sinh hoạt đối với bệnh viêm loét dạ dày tá tràng đạt khá cao so với các vấn đề còn lại. Trong khi thực trạng nhận thức chung của người bệnh chưa đúng về nguyên nhân gây bệnh, ăn uống, dinh dưỡng, dùng thuốc phòng tái phát bệnh còn khá hạn chế.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9221 ĐẶC ĐIỂM X-QUANG VÀ MỐI LIÊN QUAN TỚI MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH 2024-04-14T19:44:27+00:00 Lê Diệp Linh tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Thu Hải hailethithu@gmail.com Vũ Hồng Thái tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm X-quang và mối liên quan tới một số yếu tố lâm sàng ở bệnh nhân răng khôn hàm dưới mọc lệch đến khám và điều trị tại bệnh viện Quân y 103. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc có phân tích trên 138 bệnh nhân được phẫu thuật lấy răng khôn hàm dưới (RKHD) mọc lệch ngầm theo phân loại phẫu thuật Parant II, III tại Khoa Răng miệng - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 09/2019 đến tháng 05/2020. Tiến hành mô tả các đặc điểm về hình dáng, số lượng chân răng, tư thế răng khôn, đánh giá mối liên quan giữa tư thế răng khôn với biến chứng viêm quanh thân răng và sâu răng khôn. <strong>Kết quả:</strong> Hình thể chân răng chủ yếu là hình cong (57,1%). Tỷ lệ các răng có 1 chân là 60,1%. Ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu số lượng răng lệch gần góc chiếm tỉ lệ cao nhất với tỉ lệ 58,0%. Có mối liên quan giữa tư thế răng khôn với các biến chứng viêm quanh thân răng và sâu răng khôn (p&lt;0,05). <strong>Kết luận:</strong> Răng khôn hàm dưới mọc lệch thường có từ 1-2 chân răng, hình cong, lệch gần góc chiếm tỉ lệ lớn. Có mối liên quan giữa tư thế răng khôn với các biến chứng viêm quanh thân răng khôn và sâu răng khôn</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9222 NHẬN XÉT TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT Ở BỆNH NHI TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC NỘI KHOA, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG 2024-04-14T19:47:05+00:00 Bùi Như Quỳnh tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Thị Huyền tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thu Hương tapchiyhocvietnam@gmail.com Tạ Anh Tuấn drtuanpicu@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Nhận xét tính kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus pneumoniae (S. pneumoniae) gây nhiễm khuẩn huyết (NKH) ở bệnh nhi.<strong> Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu một loạt ca bệnh gồm 46 bệnh nhi từ 1 tháng đến 17 tuổi được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae điều trị tại khoa Điều trị tích cực nội khoa (ĐTTC), Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ 01/01/2020 đến 30/08/2023. <strong>Kết quả:</strong> Nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae ở bệnh nhi được điều trị tại khoa điều trị tích cực chủ yếu ở tuổi bú mẹ (tuổi trung vị 16 tháng). Có 44,8% trẻ có tiền sử đẻ non, mắc bệnh nền hoặc suy dinh dưỡng. Bệnh cảnh lâm sàng nặng nề với 43,5% có viêm màng não mủ, 87% suy đa tạng, 58,7% sốc nhiễm khuẩn, tỷ lệ tử vong cao 21,7%. S. pneumoniae phân lập được trên các bệnh nhi mắc nhiễm khuẩn huyết có tỷ lệ kháng thuốc cao với nhiều loại kháng sinh: Với cefotaxime nhạy cảm 38,1%, ceftriaxone nhạy cảm 34,9%. S. pneumoniae đề kháng hoàn toàn với clindamycin. Tỷ lệ đa kháng kháng sinh của vi khuẩn cao: 65,2% (30/46). Vi khuẩn còn nhạy cảm hoàn toàn với các kháng sinh vancomycin, linezolid và nhóm quinolon. <strong>Kết luận:</strong> S. pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhi điều trị tại khoa Điều trị tích cực có tỉ lệ kháng cao với nhiều nhóm kháng sinh, chỉ còn nhạy cảm với vancomycin, linezolid và quinolones</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9223 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GHÉP XƯƠNG Ổ RĂNG BẰNG XƯƠNG MÀO CHẬU TỰ THÂN CHO BỆNH NHÂN SAU DI CHỨNG CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC 2024-04-14T19:50:18+00:00 Thịnh Thái thinhthai1908@gmail.com Nguyễn Thị Thu Hằng tapchiyhocvietnam@gmail.com Vương Thi Tố Uyên tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Hồng Hà tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá kết quả ghép xương ổ xương ổ răng bằng xươn mào chậu tự thân cho bệnh nhân sau di chứng chấn thương hàm mặt. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả lâm sàng theo dõi dọc. Đối tượng nghiên cứu gồm 15 bệnh nhân bị tiêu xương ổ răng. Thời gian từ 01/2021 đến 03/2023. <strong>Kết quả:</strong> Trong 15 bệnh nhân có 11 bệnh nhân là nam chiếm 73,3%, có 4 bệnh nhân nữ chiếm 26,7%. Các bệnh nhân tiêu xương theo chiều ngang ở mức độ III chiếm 73,3% và mức độ II chiếm 26,7%. Kích thước trung bình xương ổ răng của nhóm trước khi ghép là 3,96mm±1,04mm. Kích thước xương ổ răng trung bình sau ghép là 7,47mm±1,23mm. Biến chứng: 1 bệnh nhân chảy máu tại nơi lấy xương chậu, 1 bệnh nhân cảm giác tê bì. <strong>Kết luận</strong>: ghép xương chậu tự thân là một lựa chọn phù hợp cho các bệnh nhân khuyết xương ổ răng lớn sau chấn thương hàm mặt nặng</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9224 THÔNG BÁO CA LÂM SÀNG TẮC RUỘT NON DO UNG THƯ XOANG LÊ DI CĂN PHỔI, GAN, RUỘT NON 2024-04-14T19:53:23+00:00 Nguyễn Hoàng drhoangnt29@gmail.com Đỗ Đức Minh tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Hạ họng là phần thấp nhất của họng, nơi giao nhau giữa đường tiêu hóa với đường hô hấp. Ung thư xoang lê là loại ung thư hạ họng hay gặp nhất. Tắc ruột non thứ phát do di căn ung thư vùng hạ họng thanh quản rất hiếm khi được báo cáo trong y văn. Thông thường ung thư vùng này thường di căn theo đường bạch huyết vùng cổ và ngực và vị trí di căn phổ biến nhất là trong phổi. Trong một số trường hợp hiếm hoi, sự di căn của ung thư sẽ theo đường máu đến các cơ quan tiêu hóa như gan, dạ dày, ruột non, đại tràng. Khối u di căn đến ruột non có thể gây ra các biến chứng như tắc ruột, xuất huyết tiêu hóa, thủng ruột. Khi có biến chứng trên thì phẫu thuật là phương pháp được lựa chọn để cứu sống bệnh nhân. Nhân một trường hợp tắc ruột non do ung thư xoang lê vùng hạ họng di căn, chúng tôi thông báo ca lâm sàng được chẩn đoán và điều trị thành công bằng phẫu thuật nội soi hỗ trợ và điểm lại y văn về bệnh lý này</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9225 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VẠT THẦN KINH HIỂN CÓ MẠCH NUÔI TRONG ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG THẦN KINH NGOẠI BIÊN 2024-04-14T19:55:46+00:00 Bùi Mai Anh drbuimaianh@gmail.com Trần Xuân Thạch tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Trung Trực tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Tổn thương dây thần kinh ngoại biên có thể dẫn đến mất tính liên tục của dây thần kinh một đoạn dài và gây ra khuyết hổng giữa hai đầu dây thần kinh. Với các bằng chứng khoa học về việc sử dụng thần kinh có mạch nuôi (VNG) cho những đoạn ghép thần kinh ngoại biên dài và đường kính lớn là một trong những chỉ định tối ưu. Với bài báo này chúng tôi nhằm đưa ra kết quả bước đầu nghiên cứu sử dụng thần kinh có mạch nuôi với khuyết hổng thần kinh ngoại biên tại bệnh viện Việt Đức. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc bệnh nhân tổn thương thần kinh ngoại biên tại chi thể &nbsp;với mảnh ghép thần kinh &gt; 10 cm được phẫu thuật nối ghép VNG bằng kỹ thuật vi phẫu từ năm 2020 đến năm 2022 tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Đánh giá kết quả dựa trên thời gian hồi phục vận động, độ khỏe co cơ và di chứng nơi cho thần kinh. <strong>Kết quả: </strong>9 bệnh nhân với được phẫu thuật vi phẫu ghép đoạn thần kinh hiển có mạch nuôi. Tỷ lệ nam/nữ là 8/1, độ tuổi trung bình là 32,8. 08 bệnh nhân được chuyển thần kinh hoành với thần kinh cơ bì trên bệnh nhân có tổn thương đám rối cánh tay, 01 bệnh nhân tổn thương thần kinh ngồi.&nbsp; Độ dài trung bình của mảnh ghép thần kinh hiển: 17,6cm, thời gian hồi phục trung bình 4,75 tháng. Đạt M3, M4: 7/9 bệnh nhân. <strong>Kết luận: </strong>VNG thần kinh hiển là một trong những lựa chọn tốt cho những khuyết hổng thần kinh ngoại biên dài, đường kinh thần kinh lớn hoặc nơi nhận mảnh ghép thiểu dưỡng nhiều tổ chức xơ sẹo.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9226 NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HOÁ CỦA CÁC CHẤT CHUYỂN HOÁ PHÂN LẬP TỪ PHẦN RỄ CỦA LOÀI DONG RIỀNG CANNA INDICA L. ĐỊNH HƯỚNG PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM MẠCH 2024-04-14T19:58:29+00:00 Nguyễn Thị Vân Anh vananh.pharm@gmail.com Nguyễn Thanh Tùng tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Xuân Giang tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Canna indica L. là loài dong riềng có tiềm năng trong phòng và điều trị bệnh tim mạch. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hoạt tính chống oxy hoá của các chất chuyển hoá phân lập lần đầu tiên từ cây dong riềng C. indica. Phương pháp đánh giá khả năng bắt gốc tự do DPPH và ABTS được sử dụng để đánh giá hoạt tính chống oxy hoá của 8 chất gồm canindicoside A (1), canindicoide B (2), axit S-(-)-rosmarinic metyl ester (3), axit isorinic (4), stiryst-4-ene-3,6-dione (5), 6β-hydroxystigmast-4-en-3-one (6), axit ent-kaur-15-ene-19-al-17-oic (7) và axit 16α-hydro-19-ol-ent-kauran-17-oic (8). Kết quả cho thấy chất 3 thể hiện hoạt tính chống oxy hoá mạnh nhất, rồi đến chất 4, 1, 7 và 2. Chất 6 thể hiện hoạt tính chống oxy hoá yếu nhất, còn chất 5 và 8 không thể hiện hoạt tính chống oxy hoá. Đây là kết quả có ý nghĩa khoa học rằng phần rễ của C. indica là nguồn thảo dược tiềm năng để nghiên cứu các hoạt chất có hoạt tính sinh học, đồng thời có thể nghiên cứu phát triển các sản phẩm thực phẩm chức năng ứng dụng trong phòng và điều trị bệnh tim mạch và các bệnh liên quan đến stress oxy hoá.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9227 ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN HỌC VÀ TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU PHỨC TẠP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH NĂM 2023 2024-04-14T20:01:48+00:00 Nguyễn Thị Vân nguyenthivandkbn@gmail.com Phạm Kim Liên tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ vi khuẩn, tính kháng kháng sinh của vi khuẩn trên bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu phức tạp điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2023. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 116 bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu phức tạp điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2023. Bệnh nhân được làm kháng sinh đồ để xác định tỷ lệ vi khuẩn, tính kháng kháng sinh&nbsp; của vi khuẩn. <strong>Kết quả:</strong> Vi khẩn Gram (-) 86,2%, vi khuẩn Gram (+) 13,8%. Tỷ lệ các loại vi khuẩn thường gặp: E. coli 54,3%, Pseudomonas aeruginosa 12,9%, Klebsiella Pneumoniae 8,6%. Vi khuẩn E. coli đã kháng hết tất cả các loại kháng sinh. E. coli tiết&nbsp; ESBL kháng kháng sinh cao hơn E.coli không tiết ESBL.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9228 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ SANGER TRONG KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN GEN CYP21A2 GÂY BỆNH TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH 2024-04-14T20:04:00+00:00 Nguyễn Nhật Quỳnh Như nnqnhu@ump.edu.vn Lương Bắc An tapchiyhocvietnam@gmail.com Hoàng Anh Vũ tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường do thiếu hụt enzyme 21-hydroxylase. Sự thiếu hụt enzyme 21-hydroxylase xảy ra do các đột biến trên gen CYP21A2, trong đó khoảng 60% bệnh nhân TSTTBS mang các đột biến điểm trên gen CYP21A2. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu khảo sát đột biến điểm trên gen CYP21A2 bằng kỹ thuật giải trình tự Sanger. 30 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu enzyme 21-OH; DNA được tách chiết từ mẫu máu; kỹ thuật PCR và giải trình tự Sanger được thực hiện để xác định đột biến điểm. Kết quả nghiên cứu phát hiện 11 bệnh nhân mang đột biến gen gây bệnh TSTTBS, trong đó 10 bệnh nhân mang kiểu hình mất muối và 1 bẹnh nhân mang kiểu hình nam hóa đơn thuần. Đột biến phổ biến nhất là I2G (16,7%), theo sau là p.R356W (5%) và p.R426C (5%), các đột biến còn lại chiếm tỉ lệ từ 1,7% - 3%.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9229 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ CAO MẤT VỮNG 2024-04-14T20:51:52+00:00 Vũ Văn Cường tapchiyhocvietnam@gmail.com Ngô Thanh Tú bsngothanhtu@gmail.com Võ Văn Thanh tapchiyhocvietnam@gmail.com Đinh Thế Hưng tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Hồng Phong tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>sàng của bệnh nhân chấn thương cột sống cổ cao mất vững nhằm đưa ra các dấu hiệu gợi ý khi bệnh nhân có tổn thương cột sống cổ cao. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Mô tả chùm ca bệnh 66 bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương cột sống vỡ C1 - C2 mất vững từ tháng 3 năm 2018 tới nay. <strong>Kết quả:</strong> 66 bệnh nhân (58 nam/8 nữ) với độ tuổi trung bình 38,27 ± 13,69 được chẩn đoán chấn thương cột sống cổ vỡ C1 - C2 mất vững. Chấn thương cột sống cổ cao mất vững chủ yếu gặp do tai nạn giao thông (56,06%) và tai nạn ngã cao (30,30%). Tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng đau cổ (100%), hạn chế vận động cột sống cổ chiếm 90,91%, chỉ có 24,24% bệnh nhân có triệu chứng cứng cổ<strong>. </strong>Tổn thương lâm sàng của bệnh nhân trước phẫu thuật theo ASIA chủ yếu nằm trong nhóm ASIA E (68,18%). Tổn thương chính của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là gãy mỏm răng đơn thuần chiếm 54,55%. Trật C1-C2 do các nguyên nhân khác nhau chiếm 31,81%, chỉ có 13,64% các trường hợp chấn thương vỡ C1 đơn thuần. <strong>Kết luận:</strong> Chấn thương cột sống cổ cao có triệu chứng lâm sàng nghèo nàn và không đặc hiệu, do đó nên khuyến cáo bắt buộc phải sử dụng phương tiện chẩn đoán hình ảnh để đánh giá cột sống cổ cao.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9230 ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ SINH NON, TRẺ NHẸ CÂN SO VỚI TUỔI THAI TRONG 2 NĂM ĐẦU ĐỜI TẠI THÁI NGUYÊN 2024-04-14T21:05:38+00:00 Nguyễn Thị Phượng phuongpediatrics@gmai.com Nguyễn Văn Sơn tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Hồng Phương tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Kim Dung tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm phát triển của trẻ sinh non, trẻ nhẹ cân so với tuổi thai trong 2 năm đầu đời. <strong>Đối tượng:</strong> Trẻ sinh tại 20 xã của tỉnh Thái Nguyên, được chia thành 3 nhóm: 147 trẻ sinh non, 180 trẻ sinh đủ tháng có cân nặng thấp so với tuổi thai (small for gestational age - SGA), 1243 trẻ sinh đủ tháng có cân nặng phù hợp với tuổi thai (appropriate for gestational age - AGA). <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả. <strong>Kết quả:</strong> Tại thời điểm 12 tháng, có sự khác biệt về vận động thô của 3 nhóm: trẻ SGA có điểm vận động thô thấp nhất (95,7 điểm), sau đó đến trẻ sinh non (98,5 điểm), trẻ AGA có điểm vận động thô cao nhất (95,7 điểm). Tại thời điểm 24 tháng, có sự khác biệt về vận động tinhcuar 3 nhóm: trẻ sinh non có điểm vận động tinh thấp nhất (105,9 điểm), sau đó đến trẻ SGA (106,5 điểm), cao nhất là trẻ AGA (108,4 điểm). Các lĩnh vực phát triển khác của 3 nhóm trẻ không có sự khác biệt. Tỷ lệ phát triển của 3 nhóm trẻ lúc 12 tháng và 24 tháng chủ yếu ở mức độ trung bình. Tỷ lệ phát triển nhận thức mức độ trung bình dao động từ 47% đến 53% lúc 12 tháng và từ 79% đến 83% lúc 24 tháng. <strong>Kết luận:</strong> Có sự khác biệt về phát triển vận động của trẻ sinh non, trẻ SGA và trẻ AGA lúc 12 tháng và 24 tháng. Tỷ lệ các mức độ phát triển của trẻ sinh non và trẻ SGA trong 2 năm đầu đời chủ yếu ở mức trung bình.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9231 BÁO CÁO CA LÂM SÀNG U MÁU GAN KHỔNG LỒ TẠI BỆNH VIỆN K 2024-04-14T21:08:48+00:00 Phạm Thế Anh theanhvietduc@gmail.com Trương Mạnh Cường tapchiyhocvietnam@gmail.com Trịnh Huy Phương tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>U máu là khối u lành tính của gan, thành phần bao gồm các khoang chứa đầy máu, được lót bởi các tế bào nội mô và được nuôi dưỡng bởi động mạch gan. Tỉ lệ mắc của u máu gan khoảng 2% trong dân số. U máu khổng lồ là u máu có đường kính trên 5 cm. Đối với u máu khổng lồ, chỉ định phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố: vị trí khối u, kích thước và số lượng u, sự phát triển của u máu [4]. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 47 tuổi, vào viện vì tự sờ thấy khối u bụng kèm đau bụng vùng thượng vị. Qua khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ, bệnh nhân được chẩn đoán u máu khổng lồ gan trái có đường kính 30 cm. Bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt gan trái thành công và được theo dõi định kỳ ổn định. Qua ca lâm sàng này, chúng tôi hồi cứu lại về lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u máu khổng lồ trong y văn.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9232 CHUẨN HÓA PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT CỦA THANG ĐO THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI LESBIAN VÀ GAY BẢN RÚT GỌN (ATLG-S) CỦA HEREK 2024-04-14T21:11:32+00:00 Nguyễn Hoài Bắc nguyenhoaibac@hmu.edu.vn Nguyễn Cao Thắng tapchiyhocvietnam@gmail.com Hồ Ánh Sáng tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Khánh Huy tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Thang đo thái độ đối với lesbian và gay bản rút gọn (ATLG-S) của Herek đã được sử dụng khá phổ biến để đánh giá mức độ chấp nhận đối với cộng đồng người có giới tính thiểu số LGBT. Tuy nhiên, bộ câu hỏi này vẫn chưa có phiên bản tiếng Việt được chuẩn hóa với phương pháp phù hợp. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm chuẩn hóa được thang đo của Herek đối với sinh viên đang học tập tại trường Đại học Y Hà Nội cũng như xác định được các yếu tố liên quan đến thái độ của sinh viên đối với lesbian và gay. Nghiên cứu được thực hiện là nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện và cỡ mẫu được tính theo công thức của Bonnett. Kết quả cho thấy hệ số tương quan mục-tổng (ITC) của các câu hỏi đều cao hơn so với 0,3. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) cho thấy CMIN/df=1,974, GFI = 0,933, CFI = 0,973, TLI = 0,964, RMSEA = 0,070 và PCLOSE=0,086. Dựa trên kết quả này, cấu trúc hai yếu tố được chấp nhận. Phân tích hồi quy logistic đa biến chỉ ra rằng yếu tố dân tộc, giới tính khai sinh, bạn bè thuộc cộng đồng LGBT có liên quan đến thái độ với lesbian và gay. Nghiên cứu của chúng tôi là cần thiết để bổ sung thêm dữ liệu để đảm bảo trong công bằng khám chữa bệnh cho cộng đồng LGBT cũng như góp phần trong việc thúc đẩy bình đẳng của nhóm giới tính thiểu số ở Việt Nam.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9233 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG VANCOMYCIN Ở TRẺ EM 2024-04-14T21:15:20+00:00 Hà Mạnh Tuấn hamanhtuan@ump.edu.vn <p><strong>Mục tiêu: </strong>Khảo sát các yếu tố liên quan đến sử dụng an toàn và hiệu quả của vancomycin trong điều trị nhiễm trùng nặng trẻ em. <strong>Phương pháp tiến hành</strong>: Nghiên cứu cắt ngang mô tả các bệnh nhân trẻ em được chỉ định điều trị vancomycin trên 3 ngày. Các trường hợp này được đo nồng độ đáy vancomycin và độ thanh thải creatinin để theo dõi hiệu quả và an toàn của sử dụng vancomycin. <strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu thu nhận 40 trường hợp<strong>. </strong>Liều lượng vancomycin sử dụng trung bình là 55,83 ± 19,34 mg/kg/ngày. Nồng độ đáy vancomycin trung vị là 11,09 (7,84 – 16,46) μg/ml. Độ thanh thải creatinin trung bình là 80,18 ± 29,14 ml/min. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng vancomycin an toàn và hiệu quả là liều lượng vancomycin, cách sử dụng vancomycin và độ thanh thải creatinin. <strong>Kết luận: </strong>Cần xem xét điều chỉnh liều lượng vancomycin, cách sử dụng vancomycin theo độ thanh thải và nồng độ đáy vancomycin để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong điều trị.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9234 TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2023 2024-04-14T21:17:47+00:00 Đỗ Văn Thành tepyeu1105@gmail.com Lê Quang Toàn tapchiyhocvietnam@gmail.com Ngô Thị Thùy Dương tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Bình tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng tự chăm sóc của NB đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội Tiết trung ương năm 2023. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang phỏng vấn 350 NB được chẩn đoán ĐTĐ type 2 khám và điều trị tại Khoa khám bệnh, Khoa khám bệnh theo yêu cầu, Khoa khám bệnh yêu cầu 24/7 tại Bệnh viện Nội Tiết trung ương từ 04/2023 đến 09/2023. <strong>Kết quả:</strong> 74,5% NB tự chăm sóc về chế độ dinh dưỡng tốt, 79,1% NB tự vận động thể dục thể thao tốt, 5,7% NB tự kiểm tra đường huyết tốt. 14,6% NB tự chăm sóc bàn chân tốt, &nbsp;97,9% NB tự tuân thủ dùng thuốc tốt. <strong>Kết luận</strong>: Nhân viên y tế phải tư vấn, hướng dẫn cho người ĐTĐ type 2 tập trung vào những nội dung chiếm tỷ lệ cao NB chưa tự chăm sóc được như biết cách tự kiểm tra đường huyết, cần tự mua dụng cụ kiểm tra tại nhà hoặc đến trạm y tế gần nhất.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9235 THỰC TRẠNG GÃY XƯƠNG DO NGÃ Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH 2024-04-14T21:20:43+00:00 Vũ Minh Hải vuminhhai777@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Nhận xét thực trạng gãy xương do ngã ở người cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. <strong>Phương pháp</strong>: Mô tả cắt ngang 80 bệnh nhân cao tuổi gãy xương do ngã điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong thời gian từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017. <strong>Kết quả</strong>: 80 bệnh nhân gồm 25 nam (31,2%), 55 nữ (68,7%), tuổi trung bình là 74 (từ 60-90 tuổi); nơi ở đa số là vùng nông thôn (85,0%); bệnh mạn tính tim mạch chiếm cao nhất (45%); tiền sử đã bị ngã (17,5%); đa số bệnh nhân không sử dụng phương tiện phòng chống ngã (96,25%); địa điểm bị ngã trong nhà (56,25%), ngã trong nhà tắm (18,7%), ngã ngoài đường (17,5%); ảnh hưởng của nền trơn đến ngã là (46,2%), tiếp đến là giày dép trơn (22,5%), ánh sáng (3,7%); sơ cứu bất động tạm thời, dùng thuốc giảm đau trước khi đến viện (58,7%); thời gian nằm viện từ 7 – 10 ngày chiếm nhiều nhất (56,2%); điều trị phẫu thuật (85,0%); phục hồi hoàn toàn khi ra viện chiếm (8,7%), cần hỗ trợ một phần khi (55,0%), nằm tại giường chiếm (36,2%). <strong>Kết luận</strong>: Người cao tuổi ở vùng nông thôn ngã gãy xương chiếm tỉ lệ cao. Do đó, cần có chương trình can thiệp phòng tránh ngã tại cộng đồng cho người cao tuổi để giảm tỉ lệ gãy xương do ngã.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9236 KHẢO SÁT THAY ĐỔI ĐƯỜNG MÁU MAO MẠCH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG PHẪU THUẬT Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ 2024-04-14T21:23:10+00:00 Lê Sáu Nguyên lesaunguyen@gmail.com Nguyễn Thị Thúy tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Văn Hoàng tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Thị Lanh tapchiyhocvietnam@gmail.com Công Quyết Thắng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá đặc điểm người bệnh cao tuổi mắc tiểu đường được phẫu thuật và sự thay đổi đường máu mao mạch chu phẫu và một số yếu tố liên quan tới thay đổi đường máu mao mạch. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả tiến cứu, 100 bệnh nhân ≥ 60 tuổi, mắc đái tháo đường typ 2, phẫu thuật theo chương trình. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 77,2 ± 8,1 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân nam là 72,27%. Chỉ số HbA1C ở mức ≥8% chiếm tỉ lệ 38%. Mắc đái tháo đường trên 5 năm chiếm tới 88 % trong nghiên cứu. Bệnh nhân sử dụng thuốc viên chiến 73%, có 29% trong nghiên cứu có biến chứng ĐTĐ. Đường máu sau phẫu thuật 9,4±1,0 cao hơn trước mổ là 8,1±1,1 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p&lt;0,01. <strong>&nbsp;</strong>Nhóm trên 80 tuổi có mức tăng đường máu mao mạch cao hơn nhóm 60 – 69 tuổi. (p&lt;0,05). Nhóm bệnh nhân có thời gian mắc đái tháo đường lâu năm, sử dụng thuốc insulin và có biến chứng của bệnh đái tháo đường có mức tăng insulin sau mổ cao hơn. <strong>Kết luận:</strong> Thời gian bị đái tháo đường trên 5 năm chiếm 88 %. Bệnh nhân sử dụng thuốc viên chiếm 73%, có 29% trong nghiên cứu có biến chứng ĐTĐ, HbA1C ≥8% chiếm tỉ lệ 38%. Bệnh nhân trên 80 tuổi, thời gian mắc đái tháo đường lâu năm, sử dụng thuốc insulin và có biến chứng của bệnh đái tháo đường có mức tăng insulin sau mổ cao hơn.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9237 PHƯƠNG THỨC VÀ BIẾN CHỨNG LỌC MÁU LIÊN TỤC Ở TRẺ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE 2024-04-14T21:27:06+00:00 Nguyễn Hà Phương tapchiyhocvietnam@gmail.com Phùng Nguyễn Thế Nguyên nguyenphung@ump.edu.vn <p><strong>Mục tiêu</strong>: Lọc máu liên tục là tập hợp các phương thức điều trị nhằm loại bỏ ra khỏi máu liên tục và chậm rãi các chất độc (nội sinh hoặc ngoại sinh), dịch và điện giải. Được chỉ định chọn lọc, ở bệnh nhân có hoặc không có suy thận. Nghiên cứu này mô tả tỷ lệ các phương thức lọc, số lần lọc, thời gian lọc máu và biến chứng liên quan đến kỹ thuật lọc máu ở trẻ sốt xuất huyết dengue. <strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: mô tả 40 trẻ sốt xuất huyết dengue nặng được lọc máu liên tục tại Khoa Hồi sức tích cực – chống độc, Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Khoa Nhiễm, Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2017 đến 31/12/2021. <strong>Kết quả</strong>:<strong> Phương thức lọc máu:</strong> có 18 bệnh nhân (45,0%) được lọc máu liên tục bằng phương thức CVVHDF đơn thuần, 18 bệnh nhân (45,0%) được lọc máu liên tục bằng phương thức CVVHDF kết hợp với thay huyết tương và 10% bệnh nhân được lọc máu bằng phương thức CVVH. Không có bệnh nhân được lọc máu liên tục bằng phương thức CVVHD hoặc kết hợp 2 phương thức lọc máu trên cùng 1 bệnh nhân. Có 2 (5,0%) trường hợp được khởi động và hoàn tất thay huyết tương chu kỳ đầu trong 24 giờ đầu lọc máu liên tục, 16 trường hợp (40,0%) thay huyết tương kết hợp lọc máu liên tục còn lại đều khởi động sau 24 giờ đầu tiên lọc máu, không có trường hợp nào vừa lọc máu và thay huyết tương đồng thời. <strong>Thông số kỹ thuật:</strong> Thời điểm lọc máu chủ yếu là ngày thứ 7 của bệnh, trường hợp được lọc máu liên tục sớm nhất là ngày thứ 5 của bệnh và trễ nhất là ngày thứ 14 của bệnh. Thời gian lọc máu liên tục thay đổi theo từng bệnh nhân, kết thúc sớm nhất là 25 giờ và kéo dài nhất là 668 giờ 15 phút. Tốc độ bơm máu: 4,8 ± 0,9 ml/kg/giờ; thể tích dịch thẩm tách: 29,2 ± 8,9 ml/kg/giờ; thể tích dịch thay thế: 28,9 ± 13,8 ml/kg/giờ; thể tích dịch lấy ra 3,1 (2,1 – 4,3) ml/kg/giờ, liều lọc máu: 55,2 ± 14,9 ml/kg/giờ. Tất cả bệnh nhân không dùng Heparin chống đông liều tấn công; 32,5% bệnh nhân dùng Heparin liều duy trì.<strong> Biến chứng của lọc máu liên tục:</strong> biến chứng thường gặp là đông màng lọc 57,5% và hạ thân nhiệt 55,0%; tiếp theo đó là các biến chứng liên quan đến bệnh nhân như giảm tiểu cầu 30%, hạ huyết áp 22,5%, xuất huyết phổi sau khi tiến hành lọc máu 15,0%. Có 2 trường hợp bệnh nhân nhiễm trùng huyết liên quan đến catheter khi cấy máu ra tác nhân Klebsiellae spp và nấm Candida spp. <strong>Kết luận</strong>: 90% bệnh nhân được lọc máu liên tục bằng phương thức CVVHDF đơn thuần hoặc CVVHDF kết hợp thay huyết tương. Tất cả bệnh nhân đều không dùng Heparin chống đông liều tấn công. Thời điểm lọc máu thường là vào ngày thứ 7 của bệnh. Thời gian lọc máu liên tục thay đổi theo từng trường hợp bệnh nhân. Đông màng là biến chứng thường gặp nhất, kế đó là hạ thân nhiệt, giảm tiểu cầu, hạ huyết áp.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9238 THỪA CÂN LÀ MỘT YẾU TỐ DỰ ĐOÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VẾT MỔ SAU PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG Ở CHI TRÊN 2024-04-14T21:29:23+00:00 Trần Quốc Doanh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Ảnh Sang dr.anhsang@gmail <p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích ảnh hưởng của yếu tố thừa cân đến vết mổ sau phẫu thuật (PT) sạch được kết hợp xương (KHX) ở chi trên. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> 62 bệnh nhân (BN) ≥18 tuổi đã được PT KHX ở chi trên, là PT sạch, tại Bệnh viện Quân y 175 từ 03-2022 đến 05-2023, dữ liệu được thu thập tiến cứu. <strong>Kết quả và kết luận: </strong>Chỉ số khối (BMI) trung bình của đối tượng nghiên cứu (NC) là 23,28 ± 2,05 kg/m<sup>2</sup> (dao động 18,83 kg/m2 – 28,89 kg/m<sup>2</sup>). Tỉ lệ BN có thể trạng thừa cân với chỉ số BMI &gt; 24,9 kg/m<sup>2</sup> chiếm 16,13%. Tỉ lệ BN mắc tiểu đường là 7,69% ở BN cân nặng bình thường so với 10% ở BN thừa cân. Tỉ lệ BN có nồng độ glucose trong máu tại thời điểm trước phẫu thuật ≥7 mmol/l là 17,31% ở BN cân nặng bình thường so với 20% ở BN thừa cân. Điểm trung bình ASEPSIS ở nhóm có BMI thừa cân cao hơn nhóm BMI trung bình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,05).</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9239 KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỶ TRỌNG SỎI THẬN VÀ BỀ DÀY NHU MÔ THẬN TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY VỚI THỜI GIAN TÁN SỎI QUA DA 2024-04-14T21:31:40+00:00 Hoàng Đình Âu hoangdinhau@gmail.com Thân Thị Bích Nguyệt tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Quốc Hòa tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm khảo sát mối liên quan giữa tỷ trọng sỏi thận và bề dày nhu mô thận trên cắt lớp vi tính đa dãy với thời gian tán sỏi qua da (PCNL). <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 7/2022 đến tháng 7/2023 trên 71 bệnh nhân (BN) sỏi thận được PCNL, được chụp CLVT đa dãy trước tán sỏi và kiểm tra mức độ sạch sỏi sau tán. Tỷ trọng sỏi được đo trên từng sỏi và lấy giá trị trung bình của từng bệnh nhân và được phân theo các mức sỏi tỷ trọng thấp &lt;950 đơn vị Housfield (UH) và sỏi tỷ trọng cao&gt; 950 UH. Bề dày nhu mô thận được phân thành 2 mức ≥18 mm và &lt;18 mm. Sau đó, các biến số này được đối chiếu với thời gian PCNL nhằm xác định mối liên quan, nếu p&lt;0.05 được cho là có mối liên quan có ý nghĩa thống kê. <strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình là 53,8± 12,3. Tỷ lệ nam/nữ là 1,54. Tỷ lệ sỏi có tỷ trọng &lt;950 UH (n=9) và &gt;950 UH (n=62) lần lượt là 12,7% và 87,3% tương ứng với thời gian tán sỏi (tính bằng phút) là 58,7±28,1và 68,7±32,8, không sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,4) về thời gian tán sỏi giữa 2 nhóm sỏi tỷ trọng cao và sỏi tỷ trọng thấp. Tỷ lệ BN có bề dày nhu mô thận ≤18 mm (n=32) và &gt;18 mm&nbsp; (n= 39) lần lượt là 45,1% và 54,9%. Thời gian tán sỏi (tính bằng phút) của nhóm có bề dày nhu mô ≥ 18mm và &lt;18 mm lần lượt là 57,18±23,7 và 80±38,12. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,005) về thời gian tán sỏi giữa 2 nhóm bề dày nhu mô ≥18 mm và &lt;18 mm. <strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ trọng sỏi không có mối liên quan với thời gian tán sỏi qua da với p&gt;0,05. Ngược lại, bề dày nhu mô thận có mối liên quan với thời gian tán sỏi qua da với p&lt;0,05. Việc đánh giá bề dày nhu mô thận trên CLVT đa dãy đóng vai trò quan trọng trong dự báo kết quả tán sỏi thận qua da.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9240 ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU ABIRATERONE ACETATE TỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT DI CĂN KHÁNG CẮT TINH HOÀN 2024-04-14T21:34:33+00:00 Đỗ Anh Tú doanhtu.bvk@gmail.com Nguyễn Đình Lợi tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá ảnh hưởng của liều Abiraterone acetate tới kết quả điều trị bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn<strong>. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn di căn kháng cắt tinh hoàn, tại bệnh viện K từ 01/2014 đến 5/2023. Ước tính thời gian thời gian sống còn toàn bộ theo phương pháp Kaplan – Meier. <strong>Kết quả</strong>: Liều Abiraterone acetate 1000mg ngày và 500mg/ngày được chỉ định khởi trị cho phần lớn bệnh nhân (47,7% và 38,5%). Thời gian thất bại điều trị (TTF) trung vị là 15,0 tháng (95% CI: 11,1-18,9). Nhóm bệnh nhân khởi trị với liều Abiraterone acetate 1000mg/ngày có TTF trung vị cao hơn so với nhóm bệnh nhân khởi trị với liều 250-750mg/ngày (17,0 tháng so với 11,0 tháng, p=0,112). 15 bệnh nhân có PSA giảm trên 90% so với trước điều trị, và được điều trị duy trì liều 250-500mg có TTF trung vị của cao hơn đáng kể so với nhóm bệnh nhân điều trị duy trì liều 1000mg/ngày (19,8 tháng so với 8,7 tháng, p=0,007). <strong>Kết luận</strong>: Nhóm bệnh nhân có PSA giảm trên 90% so với trước điều trị, điều trị duy trì Abiraterone acetate 250-500mg/ngày cho kết quả tốt.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9241 HIỆU QUẢ CỦA THUỐC TÊ LIDOCAINE 2% TRONG PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI 2024-04-14T21:40:52+00:00 Lê Diệp Linh tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Thu Hải hailethithu@gmail.com Nguyễn Danh Long tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá hiệu quả của thuốc tê Lidocaine 2% trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới. <strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc 60 bệnh nhân gây tê bằng thuốc tê Lidocaine 2% trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới tại Khoa Răng miệng - bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 1/2022 đến tháng 8/2022. <strong>Kết quả nghiên cứu</strong>: liều dùng trung bình của thuốc tê tính (theo ml) của Lidocaine 2% là 3,96 ± 0,71 ml, tính theo mg là 79,20 ± 14,14 mg. Thời gian gây tê trung bình của thuốc tê Lidocaine 2% là 2,60 ± 1,01 phút. Thời điểm thuốc tê Lidocaine có tác dụng phần lớn &lt; 4 phút, chiếm trên 90%. Liều lượng thuốc tê cần bổ sung thuốc tê là 1,66 ± 0,34 ml. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS, nhận thấy mức độ đau chung trong toàn bộ quá trình phẫu thuật ở nhóm Lidocaine là 0,96 ± 1,02 điểm. <strong>Kết luận</strong>: Lidocaine 2% là một thuốc tê cho hiệu quả gây tê nhanh, tỉ lệ phải gây tê bổ sung thấp và giảm đau có hiệu quả trong và sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9242 TÁC DỤNG CỦA MẠCH VÀNH WIN WIN TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CƠN ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH 2024-04-14T21:47:17+00:00 Lê Việt Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Thu Hà hachiyhct005@gmail.com Ngô Quỳnh Hoa tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá tác dụng của chế phẩm Mạch Vành WIN WIN trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân đau thắt ngực ổn định độ I và II tại Bệnh viện đa khoa Đống Đa. <strong>Phương pháp</strong>: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng. 60 bệnh nhân chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu dùng chế phẩm Mạch Vành WIN WIN kết hợp với phác đồ thuốc nền, nhóm chứng chỉ dùng thuốc&nbsp; nền. <strong>Kết quả</strong>: Sau 30 ngày điều trị, ở nhóm nghiên cứu, số cơn đau ngực trung bình/tuần giảm từ 2,71 ± 0,86 xuống 1,43 ± 0,67 (p &lt; 0,05). Cải thiện về mức độ đau ngực trước và sau điều trị. Điểm đánh giá mức độ giảm nhẹ các chứng trạng theo YHCT ở nhóm nghiên cứu giảm từ 14,6 ± 2,9 xuống 8,5 ± 3,1, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,05). <strong>Kết luận</strong>: Chế phẩm Mạch Vành WIN WIN có tác dụng trong việc hỗ trợ điều trị cơn đau thắt ngực ổn định.</p> 2024-04-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9243 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO BÁC SĨ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2022-2023 2024-04-14T21:53:57+00:00 Trần Thị Lý ly13021984@gmail.com Nguyễn Thị Thủy tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Đào tạo y khoa liên tục đóng vai trò quan trọng đối với nhân viên y tế trong việc cập nhật và nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng kịp thời việc chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người dân. Nhân viên y tế làm việc trong các cơ sở y tế phải có nghĩa vụ tham gia các khóa đào tạo liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhiệm [1]. <strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động đào tạo liên tục cho bác sĩ tại Bệnh viện Phổi Trung ương, năm 2022-2023. <strong>Phương pháp: </strong>Điều tra cắt ngang. Nghiên cứu thu thập thông tin từ 182 bác sĩ đang công tác tại Bệnh viện Phổi Trung ương thông qua phiếu phỏng vấn. Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. <strong>Kết quả:</strong> Kết quả nghiên cứu cho thấy, 100% bác sĩ đều tham gia ĐTLT trong giai đoạn 2021-2022. Hầu hết bác sĩ đánh giá tốt về đội ngũ giảng viên, tài liệu, trang thiết bị giảng dạy, nội dung đào tạo và chất lượng đào tạo. Hai yếu tố có liên quan đến việc tham gia các khóa ĐTLT của bác sĩ là giới tính và chức danh nghề nghiệp. <strong>Kết luận:</strong> Bệnh viện cần đa dạng hóa cách thức tổ chức loại hình ĐTLT, tăng cường ứng dụng CNTT trong tổ chức, quản lý và xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích bác sĩ tích cực tham gia hoạt động ĐTLT.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9244 KHẢO SÁT ÁP LỰC BÓNG CHÈN ỐNG NỘI KHÍ QUẢN TRONG GÂY MÊ NỘI KHÍ QUẢN 2024-04-14T22:00:57+00:00 Trương Thị Như Ý y.ttn1@umc.edu.vn Nghiêm Tất Nghiêm tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề</strong>: Trên thực tế lâm sàng, áp lực bóng chèn của ống nội khí quản (NKQ) khi gây mê NKQ thường không được đo bằng đồng hồ đo áp lực. Áp lực bóng chèn thường dựa vào cảm nhận, kinh nghiệm của người bơm bóng. Áp lực bóng chèn trên 30 cmH<sub>2</sub>O có thể gây tổn thương niêm mạc khí quản và gây ra nhiều biến chứng cho người bệnh được đặt NKQ. Tuy nhiên, yếu tố này có thể tránh được nếu có sự quan tâm, quản lý của bác sĩ, điều dưỡng gây mê. <strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỉ lệ và các yếu tố dự đoán áp lực bóng chèn vượt quá ngưỡng an toàn trên người bệnh (NB) được gây mê NKQ. <strong>Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả tiến cứu được thực hiện trên 122 NB được gây mê NKQ cho phẫu thuật chương trình. Ngay sau khi NB đặt NKQ, áp lực bóng chèn được đo, ghi nhận và điều chỉnh nếu nằm ngoài phạm vị an toàn. Các thông số về áp lực bóng chèn, thể tích khí bơm vào bóng chèn, kích cỡ ống NKQ được ghi nhận và phân tích. <strong>Kết quả:</strong> Áp lực bóng chèn trung bình theo kinh nghiệm và cảm nhận là 32 ±10,6 cmH<sub>2</sub>O. Tỉ lệ áp lực bóng chèn vượt quá 30 cmH<sub>2</sub>O là 41,8%. Có 12 trường hợp áp lực bóng chèn lớn hơn 50 cmH<sub>2</sub>O. Các yếu tố độc lập dự đoán áp lực bóng chèn vượt quá ngưỡng an toàn gồm chiều cao thấp (OR =0,68, khoảng tin cậy 95% là 0,5 - 0,9, p = 0,009), thể tích khí bơm vào bóng chèn (OR = 31,53, khoảng tin cậy 95% là 5,39 – 184,54, p=0,001). <strong>Kết luận:</strong> Áp lực bóng chèn không thể đạt được giá trị trong ngưỡng cho phép bằng kỹ thuật cảm nhận bằng tay và kinh nghiệm. Vì vậy, cần phải sử dụng đồng hồ đo áp lực và lựa chọn kích cỡ ống NKQ phù hợp với mỗi NB.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9245 NGHIÊN CỨU SỰ HIỂU BIẾT VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI 2024-04-14T22:06:29+00:00 Vũ Thị Thu Hiền vuhienmd1511@gmail.com Đoàn Minh Thục tapchiyhocvietnam@gmail.com Bùi Thị Hiền Hòa tapchiyhocvietnam@gmail.com Trương Thanh Tùng tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Ngọc Phan tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>TÓM TẮT</strong><a href="#_ftn1" name="_ftnref1"><strong>[1]</strong></a></p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu đầu tiên tại một bệnh viện công tuyến cuối với mục đích mô tả thực trạng sự hiểu biết và các yếu tố liên quan của nhân viên y tế lâm sàng về nghề công tác xã hội trong bệnh viện, qua đó đi sâu nghiên cứu kiến thức, thái độ cũng như hành vi của cán bộ y tế với ngành Công tác xã hội. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện khảo sát tại một thời điểm hay trong khoảng một thời gian ngắn, mỗi đối tượng chỉ thu thập thông tin một lần và không theo dõi xuôi theo thời gian, sau đó suy luận mối quan hệ nguyên nhân và kết quả giữa các biến số để xác lập yếu tố tiên đoán và kết quả, nhằm để nhận định sự hiểu biết, kiến thức về Công tác xã hội của nhân viên y tế tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong năm 2021. <strong>Kết quả:</strong> nghiên cứu cho thấy đa số nhân viên y tế tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội có kiến thức về nghề CTXH ở mức trung bình (48,7%). Tuy nhiên phần lớn nhân viên y tế có thái độ tích cực về nghề CTXH (80%). <strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu cho thấy nhận thức của NVYT có sự khác biệt so với định nghĩa về vai trò của CTXH trong bệnh viện trên thế giới và vẫn còn 1 số hiểu lầm về CTXH trong bệnh viện như việc đồng nhất các hoạt động từ thiện với các hoạt động CTXH; hay từ chối việc làm việc trong cùng 1 nhóm với nhân viên CTXH.<a href="#_ftnref1" name="_ftn1"></a></p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9246 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC NGOẠI KHOA, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN 2024-04-14T22:11:43+00:00 Nguyễn Đình Hiệp tapchiyhocvietnam@gmail.com Đỗ Ngọc Sơn sonngocdo@gmail.com Nguyễn Văn Hương tapchiyhocvietnam@gmail.com Trịnh Xuân Nam tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại Khoa hồi sức tích cực ngoại khoa Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. <strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 51 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng đã được phẫu thuật giải phóng chèn ép não, điều trị hậu phẫu tại Khoa hồi sức tích cực ngoại khoa, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 10/2022 đến tháng 06/2023. <strong>Kết quả</strong>: Độ tuổi chiếm nhiều nhất là 40-59 tuổi (41,2%). Bệnh nhân nam giới chiếm đa số với 86,3%. Tai nạn giao thông là nguyên nhân thường gặp nhất với 78,4%. Glasgow lúc vào viện từ 6 - 8 điểm chiếm 94,1%. 37,3% trường hợp có đồng tử giãn và mất phản xạ ánh sáng một bên, có 3,9% trường hợp đồng tử giãn và mất phản xạ ánh sáng cả 2 bên. 19,6% bệnh nhân có hình ảnh chảy máu màng nhện. Máu tụ dưới màng cứng là tổn thương thường gặp nhất với tỷ lệ 45,1%. 19,6% bệnh nhân có tổn thương phối hợp. Đa số có sự di lệch qua đường giữa từ 6-10 mm chiếm tỷ lệ 66,7%. 45,1% bệnh nhân có bể đáy bị chèn ép, mờ các mức độ khác nhau. Tỷ lệ bệnh nhân có điểm Rotterdam là 5 chiếm 7,8%. Tỷ lệ tử vong sau 1 tháng là 11,8%, tỷ lệ bệnh nhân sau điều trị có di chứng ít hoặc hồi phục tốt là 56,9%. Số ngày điều trị trung bình là 20,47 ± 11,83 ngày, số ngày hậu phẫu trung bình là 19,70 ± 11,81. <strong>Kết luận</strong>: Lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng là đa dạng. Với sự phát triển của kỹ thuật mổ và hồi sức sau mổ, tỷ lệ tử vong và di chứng nặng của bệnh nhân chấn thương sọ não đã giảm đáng kể.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9247 ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA VIÊN NANG “NÃO THÔNG LẠC” TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM 2024-04-14T22:14:49+00:00 Lê Hồng Phú tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Công Thực thucbs@yahoo.com <p>Viên nang Não thông lạc bào chế từ bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ đ­ược đánh giá độc tính cấp trên chuột nhắt trắng và đánh giá độc tính bán trường diễn trên thỏ thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy: viên nang Não thông lạc không gây độc tính cấp trên chuột nhắt với liều 60g/kg cân nặng (t­ương ứng với 12,5 lần liều dùng trên lâm sàng). Về độc tính bán trường diễn: sau&nbsp; 4 tuần trên cả 2 lô thỏ được uống viên nang Não thông lạc liên tục với liều 0,28g/kg/ngày (tương&nbsp; đương với liều dùng cho người, tính theo hệ số 4) và một lô uống liều 0,84g/kg/ngày (cao gấp 3 lần liều tương đương trên người): thuốc không ảnh h­ưởng đến trạng thái chung cũng nh­ư các thông số đánh giá chức năng tạo máu của thỏ; không làm thay đổi kết quả các xét nghiệm đánh giá chức năng gan (ALT, AST, bilirubin toàn phần, protein) và chức năng thận (urea, creatinin) của thỏ</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9248 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ KHÁNG THUỐC CLOPIDOGREL 2024-04-14T22:17:08+00:00 Trương Đình Cẩm tapchiyhocvietnam@gmail.com Tạ Anh Hoàng tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Văn Công Thắng tapchiyhocvietnam@gmail.com Lương Bắc An tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Gia Hoàng Linh tapchiyhocvietnam@gmail.com Đỗ Đức Minh ducminh@ump.edu.vn <p><strong>Mở đầu:</strong> Clopidogrel là một thuốc kháng kết tập tiểu cầu nền tảng trong điều trị bệnh mạch vành. Tuy nhiên, hiệu quả ức chế kết tập tiểu cầu của clopidogrel phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mà trong đó yếu tố di truyền của bệnh nhân có vai trò hết sức quan trọng. <strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát mối liên quan giữa các điểm đa hình đơn trên các gen CYP2C19, PON1 bao gồm rs4244285, rs4986893 và rs662 với tình trạng đề kháng clopidogrel ở các bệnh nhân có chỉ định dùng thuốc này. <strong>Phương pháp:</strong> 198 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh lí động mạch vành có chỉ định dùng thuốc clopidogrel. DNA được tách chiết từ máu ngoại biên của bệnh nhân và kiểu gen của các điểm đa hình rs4244285, rs4986893, rs662 được xác định bằng phương pháp PCR. Độ ngưng tập tiểu cầu sau khi dùng thuốc được xác định bằng phương pháp đo độ truyền quang với ADP. <strong>Kết quả:</strong> Trong 198 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có 121 bệnh nhân có tình trạng đề kháng với clopidogrel. Các điểm đa hình không liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng đề kháng clopidogrel. Tuy nhiên, người mang kiểu gen tổ hợp G/A/T của 3 điểm đa hình cho thấy có liên quan đến gia tăng nguy cơ đề kháng clopidogrel lên 4,04 lần so với người không mang tổ hợp gen này. <strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu bước đầu xác định được mối liên quan của 3 biến thể di truyền rs4244285, rs4986893, rs662 với tình trạng đề kháng clopidogrel ở người Việt Nam</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9249 MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN NÃO ĐỒ, HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở TRẺ EM MẮC ĐỘNG KINH KHÁNG THUỐC 2024-04-14T22:25:44+00:00 Hồ Đăng Mười dr.dangmuoi@gmail.com Nguyễn Đăng Tôn tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Đức Thuận tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích một số đặc điểm, điện não đồ, hình ảnh cộng hưởng từ, xác định yếu tố nguy cơ động kinh kháng thuốc ở trẻ em. <strong>Đối tượng, phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 213 trẻ em mắc động kinh điều trị, tại khoa thần kinh Bệnh viện Nhi Trung Ương và khoa Thần kinh Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ 01.2021 đến 12.2022, được chia thành 2 nhóm: nhóm động kinh kháng thuốc (n=112) và đáp ứng thuốc (n=101). Bệnh nhân chẩn đoán động kinh kháng thuốc và đáp ứng thuốc theo tiêu chuẩn (ILAE 2010). <strong>Kết quả:</strong> 213 bệnh nhân nghiên cứu. Nhóm động kinh kháng thuốc có trạng thái động kinh chiếm 25,9%, co giật sơ sinh chiếm 15,2%, co giật do sốt chiếm 35,7%, chậm mốc phát triển tâm thần vận động chiếm 93,8%. Tuổi khởi phát trung bình ở nhóm động kinh kháng thuốc là 11,8 ± 13 tháng, tần suất cơn co giật trung bình ở nhóm động kinh kháng thuốc trong 1 ngày 10,6±8,6. Phân loại lâm sàng động kinh toàn thể chiếm 70,9% trên cả 2 nhóm nghiên cứu. Có 34 trường hợp được phân loại hội chứng chiếm 16%. Kết quả phân tích cận lâm sàng ĐNĐ, MRI não bất thường ở nhóm động kinh kháng thuốc lần lượt chiếm 93% và 58,9%. Tiến hành phân tích hồi quy đa biến cho thấy co giật tuổi sơ sinh, co giật do sốt, trạng thái động kinh, chậm mốc phát triển tâm thần vận động, điện não đồ và MRI bất thường là những yếu tố liên quan đến động kinh kháng thuốc. <strong>Kết luận:</strong> Kết quả sóng điện não đồ và hình ảnh MRI não bất thường kết hợp với các yếu tố lâm sàng tiền sử co giật tuổi sơ sinh, tiền sử co giật do sốt, trạng thái động kinh, chậm các mốc phát triển tâm thần vận động, làm tăng nguy cơ động kinh kháng thuốc ở trẻ em.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9250 NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN Ở BỆNH NHÂN HÓA TRỊ THEO PHÁC ĐỒ R-CHOP TRONG U LYMPHO KHÔNG HODGKIN VÙNG ĐẦU CỔ 2024-04-14T22:28:15+00:00 Phan Anh Sỹ Quế phanque133@gmail.com Phạm Thị Bích Đào tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả tổng hợp các tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân mắc u lympho không Hodgkin hóa trị theo phác đồ R-CHOP. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Tổng quan luận điểm<strong> :</strong>các bài báo, các nghiên cứu, bài giảng, sách giáo khoa tại 3 cơ sở dữ liệu Pubmed, Google Scholar, Sciencedirect đạt các tiêu chí nghiên cứu. <strong>Kết quả</strong>: Tìm được 300 tài liệu.&nbsp; Sau khi phân tích, 12 bài báo được đưa vào nghiên cứu:&nbsp; nghiên cứu sử dụng thiết kế hồi cứu 91.6% (11), nghiên cứu lâm sàng 8,3% (1) và cỡ mẫu của các nghiên cứu ít nhất 07 người, nhiều nhất 181 người. Độ tuổi trung bình từ 23-83 tuổi trong đó độ tuổi phổ biến từ 30-60. tỷ lệ nam/nữ: 1.94/1. 12 bài báo cho thấy những tác dụng không mong muốn thường gặp trên nhưng bệnh nhân điều trị hóa trị bằng phác đồ R-CHOP. <strong>Kết luận:</strong> Triệu chứng thường gặp nhất trên lâm sàng ở bệnh nhân điều trị u lympho không Hodgkin vùng đầu cổ là rụng tóc, buồn nôn và các triệu chứng do hạ bạch cầu, kích bạch cầu cho kết quả tốt.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9251 KHẢO SÁT MẠCH MÁU VÕNG MẠC VÙNG HOÀNG ĐIỂM Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA HOÀNG ĐIỂM TUỔI GIÀ GIAI ĐOẠN SỚM VÀ TRUNG BÌNH BẰNG MÁY CHỤP OCTA 2024-04-14T22:30:49+00:00 Đoàn Kim Thành dkthanh1605@gmail.com Nguyễn Chí Trung Thế Truyền tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Điền Châu My tapchiyhocvietnam@gmail.com Âu Tâm Hào tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Phát Trước Tiên tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Khảo sát đặc điểm mạch máu võng mạc vùng hoàng điểm ở bệnh nhân thoái hoá hoàng điểm tuổi già (Age-related macular degeneration - AMD) giai đoạn sớm và trung bình. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có nhóm chứng. Thực hiện chụp cắt lớp cố kết quang học (OCT) và cắt lớp mạch máu cố kết quang học (OCTA) vùng hoàng điểm trên 90 mắt gồm 3 nhóm bệnh nhân AMD giai đoạn sớm, trung bình và nhóm chứng bằng máy Zeiss Cirrus Angioplex với thể tích lát quét 6mm x 6mm. Các biến số chính để khảo sát và so sánh giữa 3 nhóm gồm mật độ mạch máu lớp nông (Superficial Vascular Density - SVD), mật độ mạch máu lớp sâu (Deep Vascular Density – DVD), độ dày phức hợp tế bào hạch (Ganglion cell complex – GCC). <strong>Kết quả</strong>: Độ tuổi trung bình, phân bố giới tính, thị lực và nhãn áp ở các nhóm đối tượng nghiên cứu khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Mật độ mạch máu lớp nông ở 3 nhóm chứng, AMD giai đoạn sớm và trung bình lần lượt là 24,57 ± 2,93%, 23,15 ± 1,92% và 22,21 ± 2,24%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được quan sát thấy ở nhóm trung bình so với nhóm chứng với p = 0,01. Mật độ mạch máu lớp sâu ghi nhận được ở nhóm chứng, AMD giai đoạn sớm và trung bình lần lượt là 21,17 ± 1,99%, 20,22 ± 2,52% và 18,93 ± 2,80%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được quan sát thấy ở nhóm AMD giai đoạn sớm và trung bình so với chứng với p lần lượt là 0,031 và 0,001. Ghi nhận mối tương quan giữa độ dày phức hợp tế bào hạch với mật độ mạch máu lớp nông ở nhóm AMD giai đoạn trung bình (R= 0,551, p = 0,002). <strong>Kết luận</strong>: Ở nhóm bệnh nhân AMD giai đoạn sớm chỉ ghi nhận giảm mật độ mạch máu lớp sâu so với người bình thường cùng độ tuổi; trong khi đó, ở giai đoạn trung bình ghi nhận giảm cả mật độ mạch máu lớp nông và sâu, đặc biệt sự giảm mật độ mạch máu lớp nông tương quan với chiều dày phức hợp tế bào hạch. Kết quả này gợi ý bệnh lý thoái hoá hoàng điểm tuổi già ảnh hưởng đến hệ mạch võng mạc làm biến đổi cấu trúc võng mạc ở giai đoạn</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9252 GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM JSS TRONG DỰ ĐOÁN MỨC ĐỘ NẶNG VÀ TỬ VONG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP 2024-04-14T22:34:59+00:00 Nguyễn Văn Chi chinvvn@yahoo.com Nguyễn Anh Tuấn tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Văn Đồng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Diễn biến của viêm tụy cấp phức tạp do đóa, dự đoán mức độ nặng giúp phát hiện sớm các biến chứng để có những biện pháp can thiệp kịp thời giúp giảm tỷ lệ tử vong. <strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> nhận xét giá trị của thang điểm JSS trong dự đoán mức độ nặng và tử vong của bệnh nhân viêm tụy cấp. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> nghiên cứu mô tả cắt ngang 108 bệnh nhân VTC nhập viện tại trung tâm Cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2022-06/2023. <strong>Kết quả:</strong> Trong số 108 bệnh nhân, có 28 (25,8%) bệnh nhân VTC nặng, 5 (4,6%) bệnh nhân tử vong. Trong dự đoán mức độ nặng bệnh nhân viêm tụy cấp, thang điểm JSS có AUC: 0,898. tại điểm cắt JSS = 5 trong tiên lượng VTC nặng với độ nhạy là 78,6%, độ đặc hiệu là 88,7%, giá trị tiên đoán dương là 71% và giá trị tiên đoán âm là 92%. Trong tiên lượng tử vong bệnh nhân viêm tụy cấp, thang điểm JSS có AUC 0,914; tại điểm cắt 5 có độ nhậy 100%, độ đặc hiệu 74,8%. <strong>Kết luận:</strong> JSS là một thang điểm có giá trị cao trong dự đoán VTC nặng và tử vong trong 24 giờ nhập viện</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9253 NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊ ỨNG THUỐC Ở SẢN PHỤ ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN CÓ TIỀN SỬ DỊ ỨNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2021-2022 2024-04-14T22:37:12+00:00 Trần Thanh Hà thanhhatran1810@gmail.com Vũ Thị Thu Hiền tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Kim Chung tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Thanh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Bích Phượng tapchiyhocvietnam@gmail.com Phí Thị Kim Chung tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Vân Nga tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Khảo sát đặc điểm lâm sàng và tình hình sử dụng thuốc trên sản phụ có tiền sử dị ứng và bước đầu đánh giá sự liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng và việc sử thuốc tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2021-2022. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 167 sản phụ có tiền sử dị ứng được chỉ định test dị ứng từ 21/03/2021 đến 31/12/2022 và thực hiện các phẫu thuật, thủ thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. <strong>Kết quả: </strong>Trong 167 sản phụ được đưa vào nghiên cứu, hầu hết đều nằm trong độ tuổi sinh sản 25-34 tuổi (68,86%), BMI nằm trong khoảng tiền béo phì (56,3%) và ASA 2 (96,4%). Tiền sử tác nhân dị ứng hay gặp nhất là kháng sinh và NSAIDs-paracetamol (đều 25,2%). Trong kết quả test da, nhóm NMBAs và Opioid (đều chiếm 58,7%) là nhóm thuốc có tỉ lệ dương tính nhiều nhất. 12 (7,2%) trường hợp sản phụ xuất hiện dị ứng chu phẫu. Trung bình mỗi sản phụ dùng 10 loại thuốc, hầu hết các sản phụ đều sử dụng ít nhất 1 loại thuộc nhóm thuốc kháng sinh, thuốc co tử cung, nhóm gây tê. Trong 12 trường hợp sản phụ xuất hiện phản ứng dị ứng, trung bình độ tuổi của nhóm này là 29,92 ± 5,57; chỉ số BMI là 25,56 ± 2,93. Có 10 trường hợp (83,33%) xảy ra ở sản phụ sinh mổ, đều sinh ở tuần thứ 39 và 1 sản phụ test da âm tính. 12 trường hợp tái sử dụng các thuốc đã có kết quả test da dương tính và 4 sản phụ xảy ra dị ứng. Với tác nhân nhóm co tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất (41,7%). Kết quả dị ứng xảy ra thường xuyên hơn ở nhóm có tổng số lượng thuốc, số lượng thuốc đường tĩnh mạch và sau khi sinh; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kết quả dị ứng và số lượng thuốc với p&lt;0,05. Số ngày điều trị trung bình của nhóm có phản ứng dị ứng là 3,92 ± 2,47 ngày cao hơn so với nhóm không có phản ứng dị ứng là 3,13 ± 1,45 ngày, với p = 0,089 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. <strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ PNMT có tiền sử dị ứng xảy ra phản ứng quá mẫn cao hơn nhiều so với tỷ lệ trên thế giới. Độ đặc hiệu của test da cần được tiếp tục nghiên cứu và các trường hợp xảy ra dị ứng có thể phòng ngừa thông qua kết quả test da cùng với khai thác tiền sử dị ứng chi tiết trước khi sử dụng thuốc. Số lượng thuốc sử dụng trong quá phẫu thuật, thủ thuật cao hơn ở nhóm có xảy ra dị ứng so với nhóm không có.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9254 NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN U TUYẾN ỨC TẠI BỆNH VIỆN K 2024-04-14T22:41:01+00:00 Hoàng Ngọc Tùng drhoangngoctung@gmail.com Nguyễn Khắc Kiểm tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Xuân Hậu tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân U tuyến ức. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu trên 56 bệnh nhân U tuyến ức được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi, tại bệnh viện K từ 2017 đến 2022. <strong>Kết quả</strong>: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 57,5 ± 23,5 tuổi (34-81), 85,7% bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng, triệu chứng hay gặp nhất là đau tức ngực với 44,6%, sau đó là sụp mi và khó thở với 30,3%. Trên cắt lớp vi tính, 80,4% bệnh nhân có tỉ trọng tổ chức, 19,6% BN có tỉ trọng hỗn hợp, và có 7 BN (12,5%) có calci trong u, kích thước trung bình là 6,88 ± 3,67 cm. Đa số bệnh nhân có típ mô bệnh học A và AB chiếm 51,8% <strong>Kết luận</strong>: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 57,5 ± 23,5, phần lớn bệnh nhân có triệu chứng ở thời điểm chẩn đoán, kích thước trung bình là 6,88 ± 3,67 cm. Đa số bệnh nhân có típ mô bệnh học A và AB chiếm 51,8%.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9255 ĐỐI CHIẾU CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC VỚI PHÂN ĐỘ TIRADS TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2023 2024-04-14T22:43:21+00:00 Đỗ Tiến Dũng tapchiyhocvietnam@gmail.com Đỗ Thị Yến tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Quỳnh Giang quynhgiang298@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Ung thư biểu mô tuyến giáp là bệnh ác tính phổ biến nhất trong ung thư các tuyến nội tiết. Chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm là kỹ thuật đơn giản, chi phí thấp, có hiệu quả cao trong chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp. <strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Xác định tỷ lệ và nguy cơ ác tính của các nhóm trong phân loại tế bào học Bethesda và so sánh với phân loại siêu âm TIRADS trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp. <strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: 1832 nhân tuyến giáp của 1761 bệnh nhân có tổn thương nhân giáp đến khám tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ 28/2/2023 đến 16/8/2023, trong đó có 424 nhân giáp đã phẫu thuật.<strong> Phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình 44,9 ± 12,3 tuổi, phần lớn là nữ giới (87,9%), nhân giáp có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 10 mm chiếm chủ yếu với tỷ lệ 61,6%. Kết quả tỷ lệ các nhóm siêu âm theo hệ thống ACR_TIRADS 2017 lần lượt: 0,2% (TR1), 3,6% (TR2), 11,7% (TR3), 21,1% (TR4), 63,4% (TR5). Trong đó, nguy cơ ác tính TR3 là 60%, TR4 là 86,9%, TR5 là 96,8%. Kết quả tỷ lệ các nhóm tế bào học theo phân loại Bethesda 2017: 6,4% (nhóm I), 32,4% (nhóm II), 9% (nhóm III), 1,1% (nhóm IV), 13,6% (nhóm V), 37,5% (nhóm VI) với nguy cơ ác tính 57,1% (nhóm I), 69,2% (nhóm II), 87,5% (nhóm III), 16,7% (nhóm IV), 98,8% (nhóm V), 100% (nhóm VI). <strong>Kết luận:</strong> Áp dụng siêu âm theo hệ thống ACR_TIRADS 2017 kết hợp chẩn đoán tế bào học theo phân loại Bethesda 2017 mang lại hiệu quả cao trong chẩn đoán nhân giáp ác tính.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9256 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG UNG THƯ DẠ DÀY TẾ BÀO NHẪN 2024-04-14T22:45:59+00:00 Phạm Văn Bình tapchiyhocvietnam@gmail.com Trịnh Quốc Đạt tapchiyhocvietnam@gmail.com Lưu Đình Cường luucuong97@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các trường hợp ung thư dạ dày tế bào nhẫn được phẫu thuật triệt căn tại bệnh viện K giai đoạn 2020 - 2022. <strong>Đối tượng nghiên cứu: </strong>Gồm 102 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày thể tế bào nhẫn được phẫu thuật triệt căn tại bệnh viện K. <strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Mô tả, hồi cứu. <strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình là 58,22 ± 12,30 tuổi (28 - 91 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ = 1,43. Có tiền sử viêm loét dạ dày 27,45%;10,78% bệnh nhân có người thân trong gia đình ung thư dạ dày. Đau bụng thượng vị là triệu chứng hay gặp nhất (93,14%); xuất huyết tiêu hóa 9,80%; hẹp môn vị 6,86%. Có 53,92% bệnh nhân thiếu máu trên xét nghiệm. Nhóm máu A chiếm tỷ lệ cao (40,39%). U hay gặp nhất ở hang môn vị và bờ cong nhỏ chiếm tỷ lệ lần lượt 56,86% và 32,36%. Hình thái đại thể theo Borrmann: typ 1 (20,59%), typ 2 (57,84%), typ 3 (18,63%), typ 4 (2,94%). Chỉ có 20,59% BN ở giai đoạn pT1. Tỷ lệ BN có di căn hạch cao (56,86%). Giai đoạn bệnh có liên quan đến tỷ lệ di căn hạch. Gặp 22,55% trường hợp chẩn đoán trước mổ là UTDD không tế bào nhẫn. <strong>Kết luận:</strong> Ung thư dạ dày tế bào nhẫn có những đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng khác biệt, góp phần giúp các nhà lâm sàng có phương thức tiếp cận và chiến lược điều trị&nbsp; phù hợp hơn đối với thể bệnh này.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9257 CO RÚT GÂN GẤP NGÓN CHÂN CÁI DÀI SAU LẤY VẠT XƯƠNG MÁC TẠO HÌNH XƯƠNG HÀM DƯỚI: TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG VÀ NHÌN LẠI Y VĂN 2024-04-14T22:48:43+00:00 Nguyễn Tấn Văn drvutrungtruc@gmail.com Vũ Trung Trực tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Trong vài thập kỷ gần đây, vạt xương mác đã trở thành loại vạt phổ biến nhất được sử dụng để tạo hình các tổn thương có khuyết xương đặc biệt là tạo hình xương hàm dưới do số lượng và tính chất tương đồng với vùng xương bị khuyết. Song song với việc nghiên cứu và phân tích các ưu điểm của loại vạt này thì các biến chứng nơi cho vạt và các biện pháp phòng ngừa biến chúng cũng không ngừng được thông báo. Các biến chứng thường gặp bao gồm chậm liền vết mổ, nhiễm trùng, chảy máu, hoạị tử da ghép hay các biến chứng muộn như đau dai dẳng, hạn chế vận động khớp cổ bàn chân hoặc hạn chế vận động do tổn thương thần kinh vận động trong quá trình lấy vạt. Bài báo này trình bày một trường hợp lâm sàng đặc biệt, biến chứng hiếm gặp chưa thấy thông báo trong y văn tại Việt Nam. <strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: Báo cáo ca lâm sàng và tổng kết y văn. <strong>Kết quả</strong>: Người bệnh nam 19 tuổi, được phẫu thuật cắt u men xương hàm dưới phải và tạo hình bằng vạt xương mác đối bên tự do vi phẫu. Sau phẫu thuật, ngón chân cái bên chân lấy vạt bị co rút dần và gấp về phía gan chân gây hạn chế vận động. Ở thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, ngón chân cái bị gấp về gan chân một góc 80 độ, người bệnh được phẫu thuật kéo dài gân gấp ngón chân cái dài để cải thiện tình trạng vận động. <strong>Kết luận</strong>: Co rút các gân sau phẫu thuật lấy vạt xương mác là một biến chứng hiếm gặp ảnh hưởng nặng nề đến vận động bàn ngón chân, có thể phòng tránh được nếu phẫu thuật viên lưu ý trong khi phẫu thuật.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9258 SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI BẰNG MÁY PHẪU THUẬT SIÊU ÂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KINH ĐIỂN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 2024-04-14T22:51:36+00:00 Lê Thị Thu Hải hailethithu@gmail.com Lê Diệp Linh tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Hồng Thái tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> So sánh kết quả phẫu thuật răng khôn hàm dưới theo phân loại Parant II, III bằng máy phẫu thuật siêu âm và phương pháp nhổ thường (nhổ răng kinh điển) tại Bệnh viện Quân y 103. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> nghiên cứu mô tả kết hợp theo dõi dọc có phân tích trên 138 bệnh nhân được phẫu thuật lấy răng khôn hàm dưới (răng khôn hàm dưới) mọc lệch ngầm theo phân loại phẫu thuật Parant II, III tại Khoa Răng miệng - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 09/2019 đến tháng 05/2020. Đối tượng nghiên cứu được chia thành 2 nhóm, nhóm điều trị nhổ thường và nhổ sử dụng máy (mỗi nhóm 69 bệnh nhân). So sánh thời gian phẫu thuật, mức độ đau, sưng, há miệng, biến chứng ở hai nhóm bệnh nhân. <strong>Kết quả:</strong> Thời gian phẫu thuật trung bình ở nhóm có sử dụng máy (40,80 ± 2,02 phút) kéo dài hơn so với nhóm nhổ răng theo phương pháp kinh điển (37,40 ± 2,13 phút). Mức độ đau ở nhóm bệnh nhân phẫu thuật có sử dụng máy siêu âm ít hơn so với nhóm không sử dụng ở ngày thứ nhất và ngày thứ 2 sau phẫu thuật. Mức độ sưng ở nhóm bệnh nhân phẫu thuật có sử dụng máy ít hơn, mức độ há miệng tốt hơn so với nhóm không sử dụng ở ngày thứ 2 và thứ 7 sau phẫu thuật. Tỉ lệ gãy chân răng ở nhóm có sử dụng máy là 4,3 % và nhóm chứng là 7,2%. Tỉ lệ rách vạt ở nhóm có sử dụng máy là 2,9% và nhóm chứng là 7,2%. Chưa có sự khác biệt về biến chứng ở 2 nhóm điều trị. <strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới có sử dụng máy siêu âm mặc dù có thời gian phẫu thuật dài hơn, tuy nhiên mang lại hiệu quả tốt hơn so với nhổ răng thông thường.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9259 NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG KHÁNG VI SINH VẬT IN VITRO CỦA TINH DẦU TỪ THÂN RỄ VÀ LÁ CỦA LOÀI SA NHÂN VỎ ĐỎ (WURFBAINIA VILLOSA (LOUR.) ŠKORNIČK. & A.D.POULSEN) ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN 2024-04-14T22:54:21+00:00 Nguyễn Thanh Tùng tapchiyhocvietnam@gmail.com Ngọ Hoàng An tapchiyhocvietnam@gmail.com Hà Thị Ngọc Ánh tapchiyhocvietnam@gmail.com Võ Tùng Lâm tapchiyhocvietnam@gmail.com Ngô Hồng Duy tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Hồng Hải tapchiyhocvietnam@gmail.com Đỗ Thành Long tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Khắc Tiệp tapchiyhocvietnam@gmail.com Lưu Đàm Ngọc Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Xuân Giang giangvx@gmail.com 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9260 KẾT QUẢ HOÁ TRỊ DOCETAXEL BƯỚC 2 UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN MUỘN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN 2024-04-14T22:58:43+00:00 Vi Tuấn Anh bstuananhna@gmail.com Lê Thanh Đức tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Chính Đại tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả phác đồ Docetaxel bước 2 trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. <strong>Phương pháp</strong>: Thiết kế mô tả lâm sàng, theo dõi dọc trên 59 bệnh nhân điều trị tại khoa Nội 2 bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ tháng 6/2021-6/2023. Tiêu chí đánh giá là sự cải thiện triệu chứng lâm sàng (đáp ứng cơ năng) và tiêu chuẩn RECIST (đáp ứng thực thể). <strong>Kết quả</strong>: Triệu chứng ho giảm từ 72,9% xuống còn 40,1%; đau ngực giảm từ 83% xuống còn 55,9%; tình trạng khó thở và đau xương cải thiện chậm. Tỷ lệ bệnh tiến triển chiếm 54%; thấp nhất là đáp ứng một phần chiếm 15%; có 31% bệnh nhân ổn định. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình là 7,6±3,0 (tháng), thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 13,6±6,9 tháng. <strong>Kết luận</strong>: Docetaxel có hiệu quả trong điều trị bước 2 ung thư phổi không tế bào nhỏ.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9263 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO NỘI MÔ GIÁC MẠC Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG GIẢ TRÓC BAO TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2024-04-15T00:06:41+00:00 Đoàn Kim Thành dkthanh1605@gmail.com Lê Minh Tuấn tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Ngọc Vân Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com Đặng Hoàng Long tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và đặc điểm tế bào nội mô (TBNM) giác mạc ở bệnh nhân có hội chứng giả tróc bao (GTB) tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, mô tả thực hiện trên 94 bệnh nhân bao gồm 50 mắt có biểu hiện hội chứng GTB và 50 mắt không có biểu hiện hội chứng từ tháng 11/2022 đến tháng 06/2023. Các bệnh nhân được thăm khám và chụp hình TBNM giác mạc bằng máy sinh hiển vi phản chiếu NIDEK CEM 530, ghi nhận các thông số dịch tễ, lâm sàng và đặc điểm TBNM. <strong>Kết quả</strong>: Tuổi và giới tính tương đồng giữa 2 nhóm đối tượng. Các thông số về thị lực, nhãn áp, cũng như độ sâu tiền phòng và phân độ đục thủy tinh thể không khác biệt giữa nhóm GTB và nhóm chứng. Mật độ TBNM trung bình ở nhóm GTB là 2513,08 ± 435,94 tế bào/mm<sup>2</sup> thấp hơn so với nhóm chứng là 2669,26 ± 298,54 tế bào/mm<sup>2</sup> (p = 0,043). Các thông số khác về đặc điểm TBNM không khác biệt giữa 2 nhóm. <strong>Kết luận</strong>: Bệnh nhân có biểu hiện hội chứng GTB có mật độ TBNM thấp hơn so với nhóm chứng có đặc điểm dịch tễ tương đồng. Cần lưu ý cẩn trọng đối với các phẫu thuật nội nhãn ở bệnh nhân GTB nhằm hạn chế mất bù nội mô sau phẫu thuật.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9264 THAY ĐỔI SINH HÓA Ở TRẺ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE ĐƯỢC LỌC MÁU LIÊN TỤC 2024-04-15T00:09:05+00:00 Nguyễn Hà Phương tapchiyhocvietnam@gmail.com Phùng Nguyễn Thế Nguyên nguyenphung@ump.edu.vn <p><strong>Mục tiêu</strong>: Cơ chế bệnh sinh gây tổn thương đa cơ quan trong sốt xuất huyết dengue nặng vẫn chưa rõ ràng và có thể do nhiều yếu tố phối hợp. Trong các biện pháp điều trị tổn thương đa cơ quan thì lọc máu liên tục được biết đến nhiều hơn trong khoảng 20 năm trở lại đây. Nghiên cứu này mô tả đặc điểm thay đổi sinh hóa ở trẻ sốt xuất huyết dengue được lọc máu liên tục. <strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: mô tả 40 trẻ sốt xuất huyết dengue nặng được lọc máu liên tục tại Khoa Hồi sức tích cực - chống độc, Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Khoa Nhiễm, Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2017 đến 31/12/2021. <strong>Kết quả</strong>: <strong>Trước lọc máu:</strong> ghi nhận 90% bệnh nhân tổn thương gan mức độ nặng (giá trị men gan &gt; 1000UI/l); giá trị trung vị của AST là 6339,5 (2873,8 – 11155,8) UI/l và ALT là 1162,7 (614,8 – 2440,8) UI/l; trong đó 77,5% bệnh nhân diễn tiến đến suy gan; bilirubin máu toàn phần và trực tiếp trung vị lần lượt là 54,8 (25,7 – 84,9) µmol/l và 30,1 (17,3 – 48,6) µmol/l; NH<sub>3</sub> máu ghi nhận giá trị trung vị là 116,5 (61,2 – 156,0) µmol/l; albumin máu trung vị là 2,4 (1,7 – 2,9) g/dl; 67,5% bệnh nhân có tổn thương thận cấp theo tiêu chuẩn pRIFLE; nồng độ creatinin trung vị là 179,5 (88,5 – 244,4) µmol/l, trong đó có 42,5% trường hợp tổn thương suy chức năng (Failure), 17,5% trường hợp giai đoạn tổn thương (Injury) và 7,5% trường hợp nguy cơ (Risk); tất cả trẻ đều tăng lactate máu, và giá trị trung vị là 7,0 (3,6 – 10,5) mmol/l; hạ natri máu là thường gặp nhất, tiếp theo là hạ calci và kali máu, giá trị trung bình nồng độ natri, kali, calci máu lần lượt là 136,8 ± 7,0mmol/l; 3,9±0,7mmol/l; 1,1 ± 0,2 mmol/l; xét nghiệm khí máu: pH trung bình 7,33 ± 0,11; HCO<sub>3</sub><sup>-</sup> trung bình 15,6 ± 5,0 mmol/l, BE trung vị -9,8 (-14,0 – -5,5). Đối với tình trạng oxy hóa máu và trao đổi khí, giá tri PaO<sub>2</sub>/FiO<sub>2</sub> trung vị là 172,2 (118,1 – 305,3), AaDO<sub>2</sub> trung vị là 390,3 (246,0 – 521,4), PaCO<sub>2</sub> trung bình là 44,0 ± 6,3. <strong>Sau lọc máu:</strong> men gan, bilirubin, lactate máu, điện giải đồ, pH, PaO<sub>2</sub>/FiO<sub>2</sub>, AaDO<sub>2</sub> không có sự thay đổi trong 24 giờ đầu lọc máu; NH<sub>3</sub> máu, HCO<sub>3</sub><sup>-</sup>, urê máu và creatinine máu cải thiện tại thời điểm 6 giờ và 24 giờ so với trước lọc máu. <strong>Kết luận</strong>: Đa số bệnh nhân sốt xuất huyết dengue nặng được lọc máu có tổn thương gan nặng và tổn thương thận. Rối loạn điện giải thường gặp là hạ natri, hạ kali và hạ calci. Thay đổi sinh hóa khác là giảm albumin, tăng bilirubin máu, tăng lactat máu và toan chuyển hóa. NH<sub>3</sub>, urê, creatinine, HCO<sub>3</sub><sup>-</sup> cải thiện trong 24 giờ đầu lọc máu</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9265 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NAM MẮC GÚT MẠN TÍNH TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG 2024-04-15T00:11:08+00:00 Phùng Thế Khang phungthekhanghd@gmail.com Vương Thị Duyên tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân nam mắc gút mạn tính tại Khoa khám bệnh – Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương.<strong> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 55,45 ± 11,68. Thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm người bệnh gút mạn tính là 9,87 ± 2,98 năm, thấp nhất là 5 năm, cao nhất là 15 năm. Số lượng khớp đau trung bình ở nhóm người bệnh gút mạn tính là 5,33 ± 2,92 khớp. Trong đó, khớp hay gặp nhất là khớp bàn ngón chân (66,67%) (đặc biệt là ngón bàn ngón chân cái). Số lượng khớp có hạt tophi trung bình ở nhóm bệnh gút mạn tính là 4,25 ± 3,98 khớp. <strong>Kết luận:</strong> Ở bệnh nhân nam mắc gút mạn tính, số lượng khớp đau và số lượng khớp có hạt tophi đều cao, đặc biệt khớp bàn ngón chân cái.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9266 TỶ LỆ TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT LÚC ĐÓI VÀ LIPID MÁU Ở NGƯỜI ĐẾN KHÁM SỨC KHOẺ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM 2024-04-15T00:13:08+00:00 Khuất Tuấn Anh anh.kt@umc.edu.vn Trần Nhật Phương Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Hoàng Thanh Trúc tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Phương Thảo tapchiyhocvietnam@gmail.com Ngô Thị Bình Minh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Băng Sương tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Khảo sát tỷ lệ hiện mắc các yếu tố nguy cơ bệnh không lây trong cộng đồng là cần thiết trong chiến lược phòng ngừa bệnh không lây tại Việt Nam. Nghiên cứu thực hiện nhằm cung cấp thông tin đóng góp vào các chiến lược kiểm soát yếu tố nguy cơ chuyển hoá của bệnh không lây trong cộng đồng. <strong>Mục tiêu: </strong>Khảo sát nồng độ trung bình đường huyết lúc đói, lipid trong máu (cholesterol toàn phần, HDL-C, LDL-C, và triglycerid) và tỷ lệ người có bất thường đường huyết lúc đói và lipid máu trên người đến khám sức khoẻ tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021. Phân tích sự khác nhau giữa giới và các nhóm tuổi. <strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang trên 1001 người trưởng thành từ 18 tuổi đến khám sức khoẻ tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, có thực hiện xét nghiệm định lượng đường huyết lúc đói, cholesterol toàn phần, HDL-C, LDL-C và triglycerid. Dữ liệu về tuổi, giới tính cũng được thu thập. Kết quả được lưu trữ và phân tích bằng phần mềm STATA. <strong>Kết quả: </strong>Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, kết quả cho thấy có 15,7% người rối loạn đường huyết lúc đói, 3,5% người mắc đái tháo đường, tỷ lệ tăng đường huyết lúc đói ở nam cao hơn nữ. Nhóm tuổi 50 – 69 có tỷ lệ tăng đường huyết lúc đói (&gt;=5,6 mmol/l) cao nhất (42,6%) so với các nhóm tuổi còn lại. Tỷ lệ tăng cholesterol toàn phần, LDL-C, triglycerid trong máu lần lượt là 53,6%, 49,6% và 43,0% tổng dân số nghiên cứu. Tỷ lệ HDL-C thấp được tìm thấy ở 22,6% người tham gia. Tỷ lệ người nam có rối loạn lipid thành phần cao hơn so với nữ, độ tuổi 50 – 69 có tỷ lệ rối loạn cao nhất ở tất cả các thành phần. Nhóm tuổi trẻ 18 đến 29 tuổi có tỷ lệ tăng đường huyết là 11,6% và cholesterol toàn phần máu lên đến 42%. <strong>Kết luận: </strong>Rối loạn đường huyết lúc đói và rối loạn lipid máu phổ biến nhất ở nam và nhóm tuổi cao từ 50 – 69 tuổi và cũng được ghi nhận đáng kể ở nhóm tuổi trẻ 18 – 29 tuổi. Sàng lọc các yếu tố nguy cơ chuyển hoá góp phần điều chỉnh lối sống, giảm bớt hành vi nguy cơ, góp phần phòng ngừa hiệu quả các bệnh không lây.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9267 ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA CÁC THANG ĐIỂM TIÊN LƯỢNG KẾT CỤC VIÊM TỤY CẤP 2024-04-15T00:16:09+00:00 Nguyễn Hữu Quí huuqui142@gmail.com Võ Thị Mỹ Dung tapchiyhocvietnam@gmail.com Võ Duy Thông tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Viêm tụy cấp có tỉ lệ mới mắc tăng đều đặn trong thời gian qua. Phần lớn viêm tụy cấp là nhẹ, đáp ứng với điều trị hỗ trợ trong vài ngày; nhưng một số bệnh nhân tiến triển nặng cần nhập đơn vị chăm sóc đặc biệt. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về hiểu biết sinh lí bệnh, chẩn đoán và điều trị, tỉ lệ tử vong ở nhóm viêm tụy cấp nặng vẫn còn rất cao. Do vậy, dự đoán bệnh nhân nào có nguy cơ diễn tiến nặng để điều trị tối ưu ngay từ đầu luôn là một trong những vấn đề bức thiết trong quản lý viêm tụy cấp. Nhiều hệ thống thang điểm đã được đề nghị để dự đoán mức độ nặng viêm tụy cấp, nhưng chưa có một thang điểm nào là tiêu chuẩn vàng. Chụp cắt lớp vi tính (CT) là tiêu chuẩn vàng trong phát hiện hoại tử tụy và các biến chứng tại chỗ, nhưng hoại tử tụy có thể không phát hiện được trong 48 giờ đầu làm giới hạn giá trị của thử nghiệm này trong giai đoạn sớm. Bài tổng quan này nhằm điểm lại các hệ thống thang điểm hiện có, cũng như các yếu tố khác như hình ảnh học, các chất chỉ điểm sinh học trong tiên lượng kết cục viêm tụy cấp.</p> <p><strong>&nbsp;</strong></p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9268 CỦA BACILLUS SUBTILIS PHÂN LẬP TỪ PHÂN TRẺ EM 2024-04-15T00:18:18+00:00 Nguyễn Thị Hường huong.cdd@gmail.com Ngô Nguyễn Quỳnh Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này đánh giá tính an toàn và các đặc tính probiotic của các chủng Bacillus phân lập từ phân trẻ em. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Các chủng Bacillus được phân lập từ mẫu phân trẻ em khỏe mạnh, định danh sơ bộ bằng phản ứng lý hóa, định danh chính xác vi khuẩn bằng giải trình tự gen 16S rRNA, tuyển chọn các đặc tính probiotic và đánh giá in-vitro tính an toàn của chủng vi khuẩn phân lập. <strong>Kết quả nghiên cứu: </strong>6 chủng sơ bộ định danh là Bacillus M23, M26, M31, M36, M70, M91. Các chủng này được đánh giá không gây tan máu và khả năng tạo bào tử cao, có khả năng kháng acid, chịu nhiệt, sinh enzyme ngoại bào, nhạy cảm với kháng sinh và khả năng kháng vi khuẩn gây bệnh. Đặc tính tốt vượt trội là Bacillus M70.&nbsp; Giải trình tự gen 16S rADN cho thấy Bacillus M70 tương đồng 100% với chủng Bacillus subtilis HGUP 332 trên Genbank. Thử nghiệm độ an toàn trên chuột nhắt trắng cho thấy Bacillus subtilis M70 an toàn. <strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu đã đánh giá được các đặc tính của Bacillus subtilis phân lập từ phân trẻ em. Các kết quả thu được cho thấy chủng Bacillus subtilis M70 có thể có tiềm năng được xem xét làm chế phẩm sinh học, tuy nhiên cần có các nghiên cứu in vitro/vivo sâu rộng hơn</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9269 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA U DƯỚI NIÊM MẠC DẠ DÀY 2024-04-15T00:20:46+00:00 Hoàng Cẩm Tú tuhoang.fsh@gmail.com Đào Văn Long tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả đặc điểm và đối chiếu hình ảnh siêu âm nội soi (SANS) và kết quả mô bệnh học(MBH), hóa mô miễn dịch (HMMD) của u dưới niêm&nbsp; mạc dạ dày.<strong> Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 52 bệnh nhân có u dưới niêm mạc dạ dày đã được xác định qua nội soi dạ dày tá tràng, được làm siêu âm nội soi tại Phòng khám đa khoa Hoàng Long từ 8/2022 đến 7/2023. <strong>Kết quả</strong>: Tuổi trung bình là 57,1 ± 9,04 và nữ giới chiếm 76,9%; 96,15% các trường hợp u tế bào hình thoi trên SANS là các khối giảm âm đồng nhất xuất phát từ lớp dưới niêm mạc dạ dày; kết quả HMMD thấy 44,2% là u GIST, 50% là u cơ trơn, và 3,8% chưa phù hợp với SANS và MBH. <strong>Kết luận: </strong>MBH kết hợp với HMMD làm tăng tỷ lệ chẩn đoán chính xác của SANS.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9270 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN VÍT KHỐI BÊN C1 QUA CUNG SAU TRONG ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ MẤT VỮNG 2024-04-15T00:24:03+00:00 Vũ Văn Cường tapchiyhocvietnam@gmail.com Đinh Thế Hưng tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Hồng Phong drphamhongphong@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát giải phẫu đốt sống C1 trên CT scanner và đánh giá mức độ an toàn của kỹ thuật vít qua cung sau C1. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> nghiên cứu mô tả lâm sàng có can thiệp, đánh giá kết quả trên 60 bệnh nhân chẩn đoán vỡ C1-C2 mất vững được phẫu thuật vít khối bên C1 qua cung sau và vít qua cuống C2 từ tháng 1 năm 2020 tới nay, trước và sau điều trị. <strong>Kết quả:</strong> 60 bệnh nhân với tổng số 120 vít được bắt qua cung sau C1. Mức độ chính xác của vít C1 sau phẫu thuật: bên trái 100% typ 1, bên phải: 55.6% typ 1 và 45.6% typ 2. <strong>Kết luận: </strong>chúng tôi đã thực hiện bắt vít qua cung sau C1 trong bệnh nhân chấn thương cột sống cổ C1C2 mất vững với độ chính xác cao. Kỹ thuật này đã được kiểm chứng lâm sàng để cung cấp điểm vào và hướng bắt vít chính xác cho việc đặt vít C1 qua cung sau.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9271 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT KHÔNG CÓ DẤU HIỆU NẶNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI 2024-04-15T00:26:54+00:00 Nguyễn Thị Thu Hà thuha.ivf@gmail.com Đỗ Tuấn Đạt tapchiyhocvietnam@gmail.com Phan Thị Huyền Thương tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thai phụ được chẩn đoán tiền sản giật không có dấu hiệu nặng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2022. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 125 thai phụ được chẩn đoán tiền sản giật, trong đó có 29 thai phụ được chẩn đoán TSG không có dấu hiệu nặng tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2022. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ thai phụ tiền sản giật (TSG) không có dấu hiệu nặng là 23,2%. Phần lớn thai phụ nhóm nghiên cứu dưới 35 tuổi (86,2%). 18 thai phụ TSG không có dấu hiệu nặng (62,1%) được chẩn đoán khi tuổi thai &gt; 34 tuần và 11 thai phụ (37,9%) được chẩn đoán ở tuổi thai 28-34 tuần. 100% thai phụ trong nghiên cứu đều có tăng huyết áp (THA) mức 1 nhưng tiểu cầu đều &gt; 100G/L và không có tăng men gan. Hầu hết thai phụ TSG có phù (79,3%) và protein niệu ≥ 0,5 g/l (86,2%). <strong>Kết luận: </strong>TSG không có dấu hiệu nặng thường gặp sau tuần 34. THA, phù, protein niệu là những triệu chứng thường gặp nhưng trong TSG không có dấu hiệu nặng, THA chỉ ở mức độ 1 và hầu như không có biến đổi về cận lâm sàng.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9272 SỬ DỤNG VẠT BÌ CẲNG TAY NGOÀI CUỐNG NGOẠI VI CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG MÔ MỀM CỔ BÀN TAY: BÁO CÁO MỘT SỐ CA LÂM SÀNG 2024-04-15T00:39:19+00:00 Tấn Bảo Ân nguyenan196@gmail.com Văn Tiến Chương tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Phan Vinh Hiển tapchiyhocvietnam@gmail.com Đoàn Nguyễn Nhật Tín tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Các khuyết hổng mô mềm vùng cổ, bàn tay thường dễ lộ các cấu trúc quí, nên cần phải che phủ sớm bằng vật liệu tốt. Trước đây vạt da cân cẳng tay quay cuống ngoại vi (vạt Trung Quốc) thường được sử dụng rộng rãi để che phủ vùng này. Tuy nhiên việc dùng vạt Trung Quốc có hai bất lợi là phải hi sinh động mạch quay (ĐMQ) và để lại sẹo xấu. Một lựa chọn khác để che phủ vùng cổ, bàn tay là vạt da cân thần kinh bì cẳng tay ngoài cuống ngoại vi (VBCTN) với ưu điểm như: không phải hy sinh ĐMQ, chất liệu che phủ tốt, tin cậy và có thể che phủ diện lớn. Nhưng các dữ liệu lâm sàng của VBCTN chưa nhiều. Do vậy, đòi hỏi cần phải có một nghiên cứu để đánh giá kết quả của VBCTN trong che phủ các khuyết hổng mô mềm ở cổ tay, bàn tay. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Thiết kế nghiên cứu: báo cáo hàng loạt ca, tiến cứu.&nbsp; 8 bệnh nhân với 8 vạt da bì cẳng tay ngoài được thiết để che phủ các khuyết hổng mô mềm vùng cổ bàn tay lộ gân, xương, tại Khoa Vi phẫu – Tạo hình, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2020 đến tháng 9/2022. Bệnh nhân được theo dõi ít nhất là 2 tháng, để đánh giá tình trạng vạt da. <strong>Kết quả:</strong> Tất cả các vạt da đều sống. Tuy nhiên có 1 trường hợp hoại tử mép da và 1 trường hợp bị ứ máu tĩnh mạch dẫn đến hoại tử lớp nông đầu xa của vạt da, tuy vậy vết thương lành hoàn toàn sau 20 ngày chăm sóc. Nơi cho vạt: 5 bệnh nhân được đóng da trực tiếp, 3 bệnh nhân còn lại phải ghép da mỏng. Kích thước vạt lớn 7 x8 cm. Vạt da có thể che phủ nhiều vị trí vùng cổ bàn tay, bờ quay (3 trường hợp), mặt mu tay (2 trường hợp), lòng bàn tay (2 trường hợp), mặt trước cổ tay (1 trường hợp). Không có bệnh nhân nào than đau kiểu u thần kinh hay than phiền các khiếm khuyết về cảm giác. <strong>Bàn luận: </strong>VBCTN sử dụng trong che phủ các khuyết hổng mô mềm vùng cổ bàn tay có độ tin cậy cao. Vạt có thể thiết kế với kích thước lớn. Vạt bóc tách dễ dàng, đáng tin và linh động, không phải hy sinh các mạch máu lớn như ĐM quay, ĐM trụ và ĐM gian cốt sau. Trong đa số các trường hợp, nơi cho vạt có thể đóng kín ngay thì đầu</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9273 NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN VÀ THỦNG LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG 2024-04-15T00:42:15+00:00 Lý Ích Trung lyichtrung@gmail.com Nguyễn Ngọc Toàn tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên và thủng ổ loét dạ dày tá tràng đều là những trường hợp cấp cứu cần phải can thiệp khẩn cấp. Bệnh nhân xãy ra đồng thời cả hai trường hợp cấp cứu cùng một lúc là một thách thức lớn. <strong>Báo cáo ca bệnh: </strong>Bệnh nhân nam, 61 tuổi. Bệnh nhân nhập viện vì đau bụng kèm đau thắt ngực giờ thứ 10. Điện tâm đồ ghi nhận ST chênh lên ở các chuyển đạo từ V<sub>2</sub> – V<sub>5</sub>, D<sub>II</sub> – D<sub>III</sub> – aVF, hs Troponin I: 68886 pg/mL. Chụp cắt lớp vi tính bụng có cản quang cho thấy khí tự do ổ bụng và thủng tá tràng. Bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp thành trước dưới giờ 10 và đồng thời thủng tá tràng gây viêm phúc mạc. Chiến lược điều trị can thiệp mạch vành qua trước sau đó được chuyển phẫu thuật cấp cứu thủng tá tràng. Sau 14 ngày nhập viện bệnh nhân hồi phục tốt và xuất viện. <strong>Kết luận: </strong>Sự hiện diện của hai bệnh lý đe dọa tính mạng xảy ra đồng thời ở một bệnh nhân là rất hiếm gặp nhưng không phải chưa từng xãy ra.&nbsp;Việc thiết lập một quy trình điều trị dựa vào tài liệu hiện có và ý kiến ​​chuyên gia để đưa ra quyết định điều trị cho các trường hợp trong tương lai nhằm đưa ra phương pháp điều trị tối ưu</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9275 KẾT QUẢ SẢN KHOA VÀ SƠ SINH CÁC TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ RAU TIỀN ĐẠO TRUNG TÂM, RAU CÀI RĂNG LƯỢC 2024-04-15T00:46:42+00:00 Nguyễn Thị Thu Hà thuha.ivf@gmail.com Đỗ Tuấn Đạt tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả sản khoa và sơ sinh điều trị rau tiền đạo trung tâm, rau cài răng lược tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu 76 sản phụ được chẩn đoán rau tiền đạo cài răng lược có sẹo mổ lấy thai được xử trí tại BVPS Hà Nội. <strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu 76 thai phụ đơn thai rau cài răng lược cho thấy lượng máu mất trung bình trong mổ là 1.512,0 ± 815,2 ml; 9,3% trường hợp có biến chứng, bao gồm 6,7% trường hợp rách bàng quang, 1,3% tổn thương niệu quản, 1,3% trường hợp phải mổ lại; tuổi thai trung bình khi mổ là 36,7 ± 1,2 tuần; apgar 1 phút, 5 phút dưới 7 điểm chiếm lần lượt 18,4%, 7,9%; cân nặng trung bình sơ sinh 2.615,7 ± 398,0g. <strong>Kết luận:</strong> Biến chứng trong mổ thường gặp nhất là rách bàng quang. Tuổi thai trung bình mổ lấy thai là 36,7 tuần.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9276 KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ HEPCIDIN HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN CUỐI LỌC MÁU CHU KỲ 2024-04-15T00:49:00+00:00 Bùi Văn Tuấn btuan.nt12@gmail.com Đặng Thành Chung tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Việt Thắng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát nồng độ hepcidin huyết tương và mối liên quan với một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 117 bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ và 57 người bình thường tương đồng về tuổi và giới tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 12 năm 2023. Thu thập đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu, nồng độ Hepcidin huyết tương được định lượng bằng phương pháp ELISA. <strong>Kết quả:</strong> Nồng độ hepcidin huyết tương ở nhóm bệnh là 3,63 (2,24 – 21,4 ng/mL) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nồng độ của nhóm chứng là 2,8 (1,27 – 3,90 ng/mL (p &lt; 0,005). 40,2% bệnh nhân tăng nồng độ hepcidin so với nhóm chứng. Nồng độ hepcidin nhóm bệnh tương quan thuận với tuổi (r=0,241), thời gian lọc máu (r=0,18), ferritin huyết tương (r = 0,19) và CRP (r = 0,417) và&nbsp; tương quan nghịch với hemoglobin (r = -0,303), albumin huyết tương (r = -0,375) (p&lt; 0,05). <strong>Kết luận:</strong> Nồng độ hepcidin huyết tương tăng cao ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. Nồng độ hepcidin huyết tương tương quan thuận với tuổi, thời gian lọc máu, ferritin và CRP và tương quan nghịch với nồng độ hemoglobin, albumin.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9277 ĐÁNH GIÁ TƯƠNG QUAN GIỮA MỘT SỐ THÔNG SỐ GIẢM OXY MÁU VỀ ĐÊM VỚI HBA1C Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 2024-04-15T00:52:04+00:00 Võ Phạm Minh Thư vpmthu@ctump.edu.vn Võ Phạm Minh Thư vpmthu@ctump.edu.vn Trương Ngọc Thạch tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Huỳnh Thiện Duyên tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thế Bảo tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu nghiên</strong><strong> cứu</strong>: Nghiên cứu nhằm đánh giá mối tương quan giữa một số thông số giảm oxy máu về đêm với HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 96 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ từ tháng 03 năm 2023 đến tháng 3 năm 2024. <strong>Kết quả</strong>: Về đặc điểm chung, nữ giới chiếm đa số (64,6%), tuổi trung bình là 67,31 ± 12,9 và tỷ lệ mắc OSA là 43,8%. Về đặc điểm lâm sàng, hầu hết có triệu chứng ngưng thở/nghẹt thở, thở hổn hển, thức dậy mệt mỏi, đau đầu buổi sáng (&gt;85%). Về đặc điểm đa ký hô hấp, nhóm OSA có chỉ số AHI và chỉ số ODI cao hơn so với nhóm không OSA lần lượt là 17,41 ± 13,28 vs. 7,1 ± 13,4 và 21,35 ± 14,95 vs. 8,31 ± 14,28 (tất cả p &lt; 0,001). Đồng thời, chỉ số SpO2 trung bình ở BN có OSA thấp hơn so với BN không có OSA (p = 0,04). Về sự tương quan, HbA1c có mối tương quan thuận với ODI và AHI, tuy nhiên các mối tương quan đều rất yếu và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (tất cả 0 &lt; r &lt; 0,2; p &gt; 0,05). <strong>Kết luận: </strong>Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, một só triệu chứng kinh điển của OSA vẫn biểu hiện rõ. Trên đa ký hô hấp, chỉ số AHI, ODI và SpO2 trung bình đều cho thấy tình trạng thiếu oxy máu về đêm nặng hơn ở nhóm có OSA so với nhóm không mắc OSA. Nồng độ HbA1c có mối tương quan thuận với chỉ số AHI và ODI nhưng các mối tương quan thuận đều rất yếu và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9278 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HẸP TẮC MẠCH MÁU NÃO TRÊN MRI 3 TESTLA VÀ ĐA HÌNH GEN CYP2C19 Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO 2024-04-15T00:54:37+00:00 Nguyễn Trân Trân tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Chí Cường tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Minh Thắng tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Thị Ngọc Nga ptnnga@ctump.edu.vn <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định đặc điểm tổn thương mạch máu não và đa hình gen CYP2C19*2, CYP2C19*3 ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 83 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não được chẩn đoán bằng MRI 3 Testla hoặc chụp mạch máu não xoá nền tại Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ. <strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ nam:nữ trong nhóm nghiên cứu là 2:1 với tuổi trung bình là 63,96 ±11,91. Dựa vào MRI 3T và DSA, mức độ hẹp mạch đích nặng chiếm ưu thế (54,1%). Chiều dài đoạn hẹp động mạch &lt;5mm nhiều nhất là 36 trường hợp (59%); hẹp động mạch não giữa đoạn M1 chiếm tỉ lệ cao nhất trên cả 2 phương pháp chẩn đoán MRI 3T và DSA đều nhiều nhất lần lượt là 38% và 33,3% trường hợp. Về mức độ chuyển hoá Clopidogrel theo đa hình gen CYP2C19 *2, *3: chỉ có 42,2% bệnh nhân chuyển hoá Clopidogrel bình thường, 12% bệnh nhân chuyển hóa kém và 45,8% bệnh nhân chuyển hóa trung gian. Có đến 56,6% bệnh nhân có mang đa hình CYP2C19*2, trong đó dạng dị hợp CYP2C19*1*2 chiếm tỷ lệ cao (47%); dạng đồng hợp CYP2C19*2*2 chiếm 9,6%. 3,6% bệnh nhân có mang đa hình CYP2C19*3, trong đó 100% ở dạng dị hợp CYP2C19*1*3. <strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ bệnh nhân mang gen CYP2C19 *2, CYP2C19*3 gây giảm hoặc mất hoạt tính Clopidogrel chiếm tỉ lệ cao (57,8%) trong đó kiểu allen dị hợp tử *2 gặp nhiều nhất.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9279 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT MẤT VỮNG BẢN LỀ CỔ CHẨM BẰNG NẸP VÍT TẠI KHOA PTCS BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC TỪ 2014 – 2020 2024-04-15T00:57:08+00:00 Vũ Văn Cường tapchiyhocvietnam@gmail.com Đỗ Mạnh Hùng hungvllv@gmail.com Đinh Thế Hưng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề</strong>: Bản lề cổ chẩm là vùng nối tiếp xương sọ với cột sống cổ cao C<sub>1</sub>C<sub>2</sub>. Đây là vùng có cấu trúc giải phẫu đặc biệt, ảnh hưởng nhiều đến tầm vận động của cột sống cổ. Cố định vùng chẩm cổ đã trải qua quá trình phát triển đáng kể do những tiến bộ trong kỹ thuật phẫu thuật và trang thiết bị. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này để đánh giá hiệu quả phẫu thuật của phương pháp cố định bản lề cổ chẩm bằng nẹp vít trong mất vững bản lề cổ chẩm. <strong>Phương pháp nghiên cứu:&nbsp; </strong>Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên&nbsp; bệnh nhân được cố định bản lề cổ chẩm bằng nẹp vít. <strong>Kết quả</strong>: Trong thời gian 6 năm (2014-2020) khoa PTCS Bv VĐ tiến hành phẫu thuật 17 trường hợp mất vững vùng cổ chẩm, bao gồm 15 nam, 2 nữ. Tuổi trung bình 43,41 (21 ÷ 67 tuổi), trong đó chấn thương 15 bệnh nhân, bệnh lý 2 bệnh nhân. Triệu chứng lâm sàng biểu hiện khi nhập viện chủ yếu là hội chứng chèn ép tủy sống (41.2%), liệt tiến triển tăng dần (66.6%). Tất cả bệnh nhân đều không có tổn thương thêm thần kinh và mạch máu sau mổ, triệu chứng thần kinh được cải thiện. <strong>Kết luận</strong>: Đây là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị mất vững vùng bản lề cổ chẩm</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9280 KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ BỀ MẶT DA KHI NHĨ CHÂM HUYỆT NHĨ THẦN MÔN TRÊN NGƯỜI TÌNH NGUYỆN KHỎE MẠNH 2024-04-15T00:59:30+00:00 Bùi Phạm Minh Mẫn tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Hoàng Mẫn tapchiyhocvietnam@gmail.com Trịnh Thị Diệu Thường thuongttd.ydct@moh.gov.vn <p><strong>Mục tiêu:</strong> Rất nhiều công trình nghiên cứu cũng như trong điều trị lâm sàng đều sử dụng huyệt Nhĩ thần môn với nhiều tác dụng: giảm đau, giảm lo âu, cai thuốc, …. Hiện nay, nhiều nghiên cứu được tiến hành khảo sát tác dụng của nhĩ châm trong lâm sàng. Với mong muốn tăng bằng chứng về hiệu quả của Nhĩ châm trong điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát sự thay đổi nhiệt độ bề mặt da khi nhĩ châm huyệt Nhĩ thần môn trên người khỏe mạnh. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu thực nghiệm bắt chéo trên 80 người khỏe mạnh, được chia làm 2 nhóm: nhóm can thiệp được nhĩ châm huyệt Nhĩ thần môn và nhóm chứng được giả nhĩ châm. <strong>Kết quả: </strong>Nhiệt độ da sau nhĩ châm tại huyệt Nhĩ thần môn, vùng tai và vùng chi phối bởi nhánh V3 hai bên tăng có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p&lt;0,05). Nhiệt độ da sau giả nhĩ châm tại huyệt Nhĩ thần môn và vùng chi phối bởi nhánh V1, V2 và V3 khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p&gt;0,05). <strong>Kết luận:</strong> Nhiệt độ sau khi nhĩ châm huyệt Nhĩ thần môn tại chỗ châm và vùng V3 chi phối đều tăng có ý nghĩa thống kê so với trước khi can thiệp.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9281 QUAN ĐIỂM Y HỌC HIỆN ĐẠI VÀ Y HỌC CỔ TRUYỀN TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH SAU ZONA 2024-04-15T01:01:51+00:00 Lê Minh Hoàng tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Minh Châu mc.nguyen1996@gmail.com Trần Thị Thảo Vân tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Đau sau Zona hay còn gọi đau thần kinh sau Zona là một trong những biến chứng thần kinh thường gặp nhất sau khi mắc bệnh, là một tình trạng đau dai dẳng đặc trưng bởi cơn đau kéo dài từ nhiều tháng đến nhiều năm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống, chất lượng giấc ngủ và khả năng tham gia các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân. Đau sau Zona thường dễ chẩn đoán nhưng việc điều trị khỏi hoàn toàn cơn đau vẫn là vấn đề cần được quan tâm. Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu đã tập trung thực hiện nhiều liệu pháp điều trị đạt kết quả khả quan nhằm giảm thiểu cơn đau, cải thiện chất lượng cuộc sống mà an toàn với người bệnh bằng Y học hiện đại và Y học cổ truyền. <strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>nghiên cứu tổng quan góc nhìn y học hiện đại và y học cổ truyền trong điều trị đau thần kinh sau Zona nhằm cập nhật một số phương thức đã được thực hiện nghiên cứu mang lại bằng chứng đáng tin cậy, thuyết phục, được các bác sĩ lâm ứng dụng. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Quy trình tổng quan được tiến hành thông qua việc tìm kiếm và tổng hợp thông tin cơ sở dữ liệu từ PubMed, Google Scholar cho các nghiên cứu liên quan đến đau thần kinh sau Zona. <strong>Kết luận:</strong> Mỗi phương pháp đều có bằng chứng đạt hiệu quả điều trị nhưng vẫn còn ít tác dụng phụ được báo cáo, các thủ thuật có tính chất xâm lấn cần phải đánh giá cẩn thận tỷ lệ rủi ro-lợi ích trước khi dùng. Vì vậy, trong điều trị cần phối hợp đa phương thức để đạt được kết quả mong muốn. Bằng chứng hiện tại không đủ để xác định phương pháp điều trị can thiệp tốt nhất. Các nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, các phân tích tổng hợp hệ thống cho thấy sự kết hợp các phương pháp mang lại sự tối ưu cho bệnh nhân</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9282 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM UNG THƯ VÚ DI CĂN CỘT SỐNG 2024-04-15T01:04:10+00:00 Trần Quang Hiền tranquanghienag@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất với khoảng 2,1 triệu ca mắc mới mỗi năm trên thế giới và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phụ nữ. Đề tài này nhằm xác định một số đặc điểm ung thư vú có di căn cột sống. <strong>Đối tượng, phương pháp:</strong> Thực hiện nghiên cứu mô tả 54 bệnh nhân mắc ung thư vú đã được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học, được đánh giá giai đoạn TNM và phân loại dựa vào hóa mô miễn dịch. <strong>Kết quả:</strong> Toàn bộ bệnh nhân có loại mô học tổn thương nguyên phát ở vú là ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập, trong đó có 98,1% bệnh nhân là ung thư biểu mô ống tuyến vú. Mức độ biệt hóa tế bào ung thư trung bình (grad 2), chiếm tỷ lệ lớn nhất (77,8%) và 22,2% bệnh nhân có độ biệt hóa tế bào kém (grad 3). Không có bệnh nhân nào trong nghiên cứu có độ biệt hóa tế bào tốt (grad 1). Đa số bệnh nhân có thời gian phát hiện di căn cột sống tính từ thời điểm khởi phát ung thư vú dưới ≤ 1 năm (48,1%). Thời gian trung bình xuất hiện di căn cột sống là 3,9 ± 3,2 năm, sớm nhất là cùng thời điểm khởi phát ung thư vú nguyên phát và muộn nhất là sau 15 năm. <strong>Kết luận:</strong> Trong các di căn xa của ung thư vú, di căn xương hay gặp nhất, trong đó di căn cột sống chiếm vị trí quan trọng trong các tổn thương di căn xương.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9283 TỔNG QUAN HIỆU QUẢ TẬP NUỐT Ở NGƯỜI BỆNH NHỐI MÁU NÃO CẤP CÓ RỐI LOẠN NUỐT 2024-04-15T01:05:59+00:00 Trần Hữu Thông tthongccbm@gmail.com Nguyễn Thị Thu Hiền tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thanh Tùng tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Hữu Trung tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục đích:</strong> Tìm hiểu các hình thức can thiệp dựa trên bằng chứng đối với người bệnh nhồi máu não cấp có rối loạn nuốt. <strong>Thiết kế:</strong> Tổng quan các nghiên cứu can thiệp được công bố từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 5 năm 2022 với các từ khóa: “Rối loạn nuốt sau đột quỵ”, “Nhồi máu não cấp”, “phục hồi chức năng nuốt”, “quản lý rối loạn nuốt” từ các cơ sở dữ liệu khoa học Pubmed và Cochrane. <strong>Phương pháp:</strong> Tìm kiếm tài liệu từ tháng 8 đến tháng 9 năm 2022 sử dụng các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Thực hiện theo lược đồ PRISMA. Các tài liệu được xem xét theo tiêu đề, tóm tắt và toàn văn, sau đó được đánh giá chất lượng. Các nghiên cứu liên quan được trích dẫn và tổng hợp. <strong>Kết quả: </strong>385 bài báo đã được truy xuất thông qua tìm kiếm cơ sở dữ liệu. Sau sàng lọc ban đầu, 122 bài báo toàn văn đã được sàng lọc, trong đó có sáu nghiên cứu được đánh giá là chất lượng cao. Bốn nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên có đối chứng, một nghiên cứu bán thử nghiệm, một nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng được thực hiện tại trung tâm đột quỵ trong các bệnh viện. Sáu nghiên cứu đều báo cáo có sự cải thiện về chức năng nuốt và chất lượng cuộc sống. <strong>Kết luận: </strong>Các biện pháp can thiệp rối loạn nuốt sau đột quỵ là bằng chứng mạnh mẽ giúp giảm thiểu tỉ lệ viêm phổi do hít sặc và cải thiện chức năng nuốt.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/9284 SO SÁNH SỰ THAY ĐỔI NGƯỠNG ĐAU GIỮA PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM VÀ CHÂM TẢ TẠI HUYỆT NỘI QUAN, HỢP CỐC Ở BÊN PHẢI TRÊN NGƯỜI KHỎE MẠNH 2024-04-15T01:09:09+00:00 Trần Văn Hơn tapchiyhocvietnam@gmail.com Ngô Thị Kim Oanh tapchiyhocvietnam@gmail.com Huỳnh Thị Hồng Nhung tapchiyhocvietnam@gmail.com Trịnh Thị Diệu Thường thuongttd.ydct@moh.gov.vn <p><strong>Mục tiêu:</strong> Điện châm (EA) là một phương pháp điều trị phổ biến và dần thay thế phương pháp châm tả truyền thống (MA) để điều trị đau. Tuy nhiên, EA phổ biến như vậy là vì hiệu quả giảm đau tốt hơn MA hay do sự tiện lợi mà phương pháp này mang lại thì vẫn còn nhiều tranh cãi. Huyệt Nội quan, Hợp cốc đã được ứng dụng trên lâm sàng và nhiều nghiên cứu ghi nhận hiệu quả giảm đau lên vùng đầu mặt cổ. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa ghi nhận được sự thay đổi ngưỡng đau vùng đầu mặt cổ khi châm cứu ở một bên cơ thể. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích So sánh sự thay đổi ngưỡng đau ngoài da giữa phương pháp điện châm và châm tả tại huyệt nội quan, hợp cốc ở bên phải trên người khỏe mạnh. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu can thiệp có đối chứng, thực hiện trên 30 người tình nguyện khỏe mạnh, được thực hiện tại Phòng nghiên cứu Châm cứu thực nghiệm, Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian thực hiện từ ngày 01/3/2023 – 28/4/2023. <strong>Kết quả:</strong> Cả 2 phương pháp EA và MA đều làm tăng ngưỡng đau vùng đầu mặt cổ (p&lt;005), sự tăng ngưỡng đau không có khác biệt thống kê giữa 2 phương pháp (p&gt;0.05), tác dụng không mong muốn ghi nhận là đau tại chỗ châm kim: 6.67% (điện châm), 13.33% (châm tả). <strong>Kết luận:</strong> EA và MA huyệt Nội quan, Hợp cốc bên phải đều có thể làm tăng ngưỡng đau vùng đầu mặt cổ, cả 2 phương pháp trên đều an toàn.</p> 2024-04-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024