https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/issue/feed Tạp chí Y học Việt Nam 2025-12-12T02:25:35+00:00 Tạp chí Y học Việt Nam tapchiyhocvietnam@gmail.com Open Journal Systems <p><strong>1. T&ecirc;n cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy ph&eacute;p hoạt động b&aacute;o in (b&aacute;o in, tạp ch&iacute; in):</strong></p> <p><strong>Tổng hội Y học Việt Nam</strong></p> <p><strong>Địa chỉ:</strong> 68A B&agrave; Triệu, Phường Cửa Nam, Th&agrave;nh phố H&agrave; Nội</p> <p><strong>Điện thoại:</strong> 024 39431866&nbsp;</p> <p><strong>2. T&ocirc;n chỉ, mục đ&iacute;ch:</strong></p> <p>- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng; ch&iacute;nh s&aacute;ch, ph&aacute;p luật của Nh&agrave; nước về y học;</p> <p>- Phổ biến những th&agrave;nh tựu khoa học, c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu, kiến thức khoa học trong nước v&agrave; quốc tế về nghiệp vụ y tế.</p> <p><strong>3. Đối tượng phục vụ: </strong>Hội vi&ecirc;n Tổng hội Y học Việt Nam, c&aacute;c c&aacute;n bộ y tế, sinh vi&ecirc;n y, dược v&agrave; bạn đọc quan t&acirc;m.</p> <p><strong>4. Thể thức xuất bản: </strong>Ấn phẩm in</p> <p><strong>5. Ấn phẩm ch&iacute;nh:</strong></p> <p>- T&ecirc;n gọi: Tạp ch&iacute; Y học Việt Nam.</p> <p>- Ng&ocirc;n ngữ thể hiện: Tiếng Việt, tiếng Anh.</p> <p>- Kỳ hạn xuất bản: 02 kỳ/th&aacute;ng tiếng Việt v&agrave; 02 kỳ/năm tiếng Anh.</p> <p>- Thời gian ph&aacute;t h&agrave;nh: Ng&agrave;y 15&amp;30 h&agrave;ng th&aacute;ng;</p> <p>- Khu&ocirc;n khổ: 19cmx27cm;</p> <p>- Số trang: 250 trang kỳ tiếng Việt v&agrave; 180 trang kỳ tiếng Anh.</p> <p>&nbsp;</p> https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16342 KẾT QUẢ NỘI SOI PHẾ QUẢN TRONG UNG THƯ PHỔI TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI 2025-12-08T01:38:07+00:00 Nguyễn Nguyên Thủy tapchiyhocvietnam@gmail.com Hoàng Mạnh Thắng thanghm2002@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả nội soi phế quản ở những bệnh nhân mắc ung thư phổi tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 11/2024 đến tháng 4/2025. <strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu trên 105 bệnh nhân mắc ung thư phổi được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội. <strong>Kết quả: </strong>Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi ở giai đoạn muộn (90,45% từ giai đoạn IIIA trở lên). 47,6% trường hợp không nhìn thấy u và không sinh thiết qua nội soi phế quản, số trường hợp thấy u và sinh thiết được có 46,7% trường hợp cho kết quả dương tính và 5,6% trường hợp cho kết quả âm tính. Sau nội soi có 4,8% bệnh nhân có khó thở nhẹ, 4,8 % bệnh nhân ho máu số lượng ít, 0,96% bệnh nhân có sốt và 1,92% bệnh nhân có đau ngực nhẹ. <strong>Kết luận:</strong> Nội soi phế quản ống mềm là một kỹ thuật cận lâm sàng có giá trị cao và an toàn trong chẩn đoán và hỗ trợ điều trị các bệnh lí ung thư phổi.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16343 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG LENVATINIB TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI 2025-12-08T01:40:27+00:00 Trần Thị Thúy Ngân yeunganmd@gmail.com Nguyễn Thanh Hùng tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Cẩm Phương tapchiyhocvietnam@gmail.com Mai Trọng Khoa tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan bằng Lenvatinib tại Bệnh viện Bạch Mai. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 47 trường hợp được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng Lenvatinib tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 03/2022 – 06/2025. <strong>Kết quả:</strong> Bệnh gặp nhiều ở nhóm tuổi từ 60-79 (53,2%); đa số là nam giới (89,4%). Phần lớn mắc viêm gan virus B, chiếm tỷ lệ 80,9%. Tỷ lệ bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch cửa là 23,4%. Tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) là 51,1%, tỷ lệ kiểm soát bệnh (DCR) là 89,4% theo tiêu chí mRECIST 1.1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) trung vị là 6,8 ± 1,0 tháng. Các yếu tố ảnh hưởng đến PFS bao gồm AFP trước điều trị và sự xâm lấn mạch máu lớn. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ là 10,3 ± 0,8 tháng. <strong>Kết luận: </strong>Ung thư biểu mô tế bào gan chủ yếu gặp ở nam giới, tiền sử mắc viêm gan virus B. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu có thể trạng tốt, chức năng gan còn bù. Lenvatinib là thuốc hiệu quả và khá an toàn trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16344 KẾT QUẢ HOÁ XẠ TRỊ TÂN BỔ TRỢ TOÀN PHẦN UNG THƯ TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN II, III TẠI BỆNH VIỆN K 2025-12-08T01:43:04+00:00 Trương Quang Anh truongquanganh.bsnt.k16@tnmc.edu.vn Võ Văn Xuân tapchiyhocvietnam@gmail.com Vi Trần Doanh tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả điều trị và một số độc tính ở bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III được hoá xạ trị tân bổ trợ toàn phần tại Bệnh viện K. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 37 bệnh nhân ung thư trực tràng trung bình - thấp giai đoạn II - III được điều trị hoá trị theo sau là hoá xạ trị đồng thời trước phẫu thuật tại bệnh viện K từ 10/2022 đến 6/2025. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình 56. Tỉ lệ nam/nữ 1,64/1. Đa số đến viện vì đại tiện ra máu (64,9%). Tất cả có chỉ số PS 0-1. Giai đoạn cT3 và cT4 lần lượt 62,1% và 35,1%, 100% cN1–2, 48,6% MRF dương tính và 21,6% EMVI dương tính. Sau điều trị, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học đạt 28,1%, gần hoàn toàn 9,4%, đáp ứng một phần 62,5%. Có 71,4% chuyển EMVI âm tính. Tỉ lệ bảo tồn cơ thắt 75%. Độc tính chủ yếu ghi nhận trên hệ tạo huyết và gan ở với độ 1–2; giảm bạch cầu trung tính độ 3–4 gặp 13,6%. Một số độc tính khác gồm hội chứng bàn tay bàn chân, viêm da và viêm trực tràng do xạ, đa số ở mức độ 1 - 2 và kiểm soát được. Không ghi nhận trường hợp phải ngừng điều trị hoặc tử vong do độc tính. <strong>Kết luận: </strong>Phác đồ hoá chất trước theo sau bởi hóa xạ trị đồng thời trên bệnh nhân ung thư trực tràng, bước đầu cho thấy hiệu quả tích cực, thể hiện ở tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học (pCR), khả năng bảo tồn cơ thắt, giảm nguy cơ di căn xa. Với tác dụng không mong muốn có thể kiểm soát được.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16345 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TẠI KHOA CẤP CỨU VÀ HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 2025-12-08T01:45:11+00:00 Nguyễn Tiến Quân tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Thị Tuyết Dung tapchiyhocvietnam@gmail.com Hoàng Bùi Hải hoangbuihai@hmu.edu.vn <p><strong>Mục tiêu: </strong>Nhận xét kết quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy tại Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2022 – 2024. <strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả.&nbsp; <strong>Đối tượng nghiên cứu: </strong>Tất cả bệnh nhân trên 18 tuổi thở máy trên 48 giờ điều trị tại Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 01/04/2022 đến 31/04//2024. <strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu thu thập được 127 bệnh nhân thở máy xâm nhập, trong đó có 68 bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy (VAP), chiếm tỷ lệ 53,5%; với tần suất 44,8/1.000 ngày thở máy. Đặc điểm lâm sàng cho thấy đa số bệnh nhân có điểm Glasgow từ 13–15 chiếm 66,2%, bạch cầu &gt;10 G/L ở 55,9%, và nồng độ Procalcitonin &gt;2 ng/ml ở 41,2%. Về căn nguyên vi khuẩn, Acinetobacter baumannii (36,8%), Klebsiella pneumoniae (29,4%) và Pseudomonas aeruginosa (14,7%) là các tác nhân chính gây bệnh. Thời gian thở máy trung bình của bệnh nhân VAP là 12,49 ± 6,47 ngày (5–31 ngày), thời gian nằm ICU 17,04 ± 9,03 ngày (5–43 ngày). Tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày sau chẩn đoán VAP là 35,3%<strong>.</strong> <strong>Kết luận: </strong>Kết quả nghiên cứu cho thấy VAP vẫn là biến chứng thường gặp và nặng nề ở bệnh nhân thở máy tại khoa Hồi sức tích cực. Các vi khuẩn Gram âm đa kháng, đặc biệt là A. baumannii và K. pneumoniae, chiếm tỷ lệ cao trong căn nguyên gây bệnh. Thời gian thở máy, nằm ICU và nằm viện của nhóm VAP đều kéo dài đáng kể, đi kèm với tỷ lệ tử vong 30 ngày còn ở mức cao (35,3%).</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16346 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ BÀNG QUANG NÔNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI 2025-12-08T01:47:23+00:00 Nguyễn Sơn Tùng tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Phượng lephuong199@gmail.com Võ Quốc Hoàn tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục Tiêu:</strong> (1) Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân ung thư bàng quang nông tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội. (2) Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 60 bệnh nhân ung thư bàng quang nông được phẫu thuật bằng nội soi cắt u qua niệu đạo từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2023 tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội. <strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình chung của nhóm đối tượng nghiên cứu là 59,6 ± 11,35; phần lớn đối tượng là nam giới (47/60) chiếm 78,3%; nữ giới chiếm&nbsp; 21,7%. Triệu chứng tiểu máu gặp nhiều nhất 65,0%, 20,0% đau bụng hạ vị, 10% tiểu buốt; 13,2% không có triệu chứng. Bệnh nhân có một u chiếm chủ yếu 58,3%. Bệnh nhân có kích thước u trên 3cm chiếm 26,7%. Vị trí u hay gặp nhất là thành bên bàng quang chiếm 38,3%. Phần lớn đối tượng có độ mô học thấp 75,0%. Chủ yếu ở giai đoạn T1 (85,0%); 11,7% Ta, 3,3% Tis. Sau phẫu thuật: 95,0% bệnh nhân không gặp biến chứng. 80,0% bệnh nhân không tái phát; 20,0% bệnh nhân tái phát sau điều trị. Thời gian tái phát trung bình là 17,25±8,66 tháng. Thời gian sống không u trung bình 33,07 ± 1,13 tháng.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16347 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BÓC NHÂN PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG HOLMIUM LASER QUA ĐƯỜNG NIỆU ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2022 – 2024 2025-12-08T01:50:00+00:00 Nguyễn Hữu Thanh thanhnguyenhuu.tny@gmail.com Hoàng Long tapchiyhocvietnam@gmail.com Đỗ Trường Thành tapchiyhocvietnam@gmail.com Ngô Đậu Quyền tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả và tính an toàn của kỹ thuật bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng Holmium laser qua đường niệu đạo theo phương pháp một khối. Ngoài ra, chúng tôi còn đưa ra dự đoán về thời gian bóc nhân dựa vào khối lượng tuyến tiền liệt trước phẫu thuật. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu trên 203 bệnh nhân đã được phẫu thuật bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng Holmium laser từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2024. Kỹ thuật phẫu thuật bóc nhân phì đại một khối được thực hiện bằng đường rạch ở vị trí 12h. Trong mổ chúng tôi đánh giá thời gian bóc nhân phì đại, thời gian xay u, cân khối lượng u đã xay. Lượng máu mất, các tai biến trong mổ. Các thông số sau mổ bao gồm: thời gian đặt ống thông niệu đạo, thời gian nằm viện. Tình trạng tiểu tiện sau mổ. Các biến chứng sau mổ được đánh giá theo phân độ của Clavien-Dindo. Bệnh nhân được đánh giá theo dõi ở thời điểm nghiên cứu. <strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu được thực hiện trên 203 bệnh nhân phẫu thuật HoLEP với độ tuổi trung bình 72,38±8,83 tuổi. Thời gian phẫu thuật trung bình là 70,56 phút, thời gian lưu sonde 4,72 ngày. Sau mổ, các chỉ số huyết sắc tố, hematocrit, natri và kali huyết thanh giảm có ý nghĩa thống kê (p&lt;0,001), nhưng mức Natri vẫn trong giới hạn sinh lý. Tỷ lệ biến chứng thấp và cải thiện rõ rệt IPSS và QoL sau mổ (p&lt;0,001). Diện tích bề mặt nhân bóc (S) có tương quan tốt hơn với thời gian bóc nhân (T) so với khối lượng tuyến tiền liệt (M): T= 17,320 + 0,225 x S. <strong>Kết luận: </strong>Quy trình bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt một khối bằng laser Holmium là phẫu thuật an toàn, dễ thực hiện, có hiệu quả với mọi kích thước của u phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Chúng ta có thể đưa ra dự đoán thời gian bóc nhân tuyến tiền liệt dựa vào khối lượng tuyến tiền liệt trước phẫu thuật.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16348 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG CỔ VAI CÁNH TAY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ TẠI KHOA Y HỌC DÂN TỘC - BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỐNG ĐA 2025-12-08T01:52:48+00:00 Bùi Thị Ngọc Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com Ngô Quỳnh Hoa ngoquynhhoa@hmu.edu.vn Đinh Thị Lam tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân Hội chứng cổ vai cánh tay (HCCVCT) do thoái hóa cột sống cổ (THCSC) tại khoa Y học dân tộc - Bệnh viện Đa khoa Đống Đa. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả cắt ngang 60 bệnh nhân được chẩn đoán HCCVCT do THCSC điều trị tại khoa Y học dân tộc - Bệnh viện Đa khoa Đống Đa từ tháng 8/2024 đến tháng 5/2025. <strong>Kết quả:</strong> Nhóm tuổi trên 60 chiếm tỉ lệ chủ yếu (60%), đa số là bệnh nhân nữ (85%) và lao động trí óc (61,7%). Các bệnh nhân đến điều trị chủ yếu có thời gian mắc bệnh trên 3 tháng (53,3%), điểm đau VAS mức độ vừa có tỉ lệ cao nhất (85%). Các bệnh nhân hạn chế tầm vận động cột sống cổ và hạn chế sinh hoạt hàng ngày ở mức độ trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất đều là 58,3%. 100% bệnh nhân trong nghiên cứu có hình ảnh gai xương trên phim Xquang cột sống cổ. <strong>Kết luận:</strong> HCCVCT do THCSC là một bệnh với mức độ nặng dần theo tuổi, ảnh hưởng nhiều đến chức năng sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16349 KẾT QUẢ KIỂM SOÁT HEN Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2024-2025 2025-12-08T01:54:48+00:00 Vũ Thị Nguyệt dr.vunguyet@gmail.com Nguyễn Thị Diệu Thuý tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Kiểm soát hen là mục tiêu chính trong điều trị hen phế quản ở trẻ em. Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả tình trạng kiểm soát hen ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Thái Bình. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu theo dõi dọc trên 91 trẻ hen phế quản dưới&nbsp; 5 tuổi &nbsp;được thực hiện từ tháng 7/2024 đến tháng 6/2025. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của trẻ là 3,3±0,96 tuổi; tỷ lệ nam/nữ: 2,03/1 và 76,9% trẻ sống ở vùng nông thôn. Sau 1 và 3 tháng điều trị dự phòng, triệu chứng ban ngày, ban đêm, nhu cầu sử dụng thuốc cắt cơn và hạn chế hoạt động giảm rõ rệt (p &lt; 0,01). Tỷ lệ kiểm soát hen hoàn toàn theo GINA 2023 tăng từ 0% lên 31,9% sau 1 tháng điều trị và lên tới 79,2% sau 3 tháng. <strong>Kết luận:</strong> Điều trị dự phòng hen giúp cải thiện đáng kể mức độ kiểm soát hen ở trẻ dưới 5 tuổi.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16350 LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở NGƯỜI BỆNH NHỒI MÁU NÃO CẤP CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 2025-12-08T01:57:55+00:00 Trần Thị Ánh Quyên tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Văn Tuận ngtuan21965@gmail.com Nguyễn Anh Tuấn tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não cấp có đái tháo đường týp 2. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu 100 bệnh nhân nhồi máu não cấp trong đó có 50 bệnh nhân nhồi máu não có đái tháo đường týp 2 được điều trị tại Trung tâm Thần kinh bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2023 đến tháng 05/2025. <strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình của bệnh nhân là 64.9 ± 9.1, điểm NIHSS từ 5-15 điểm chiếm 72%, từ 0-4 điểm chiếm 18%, &gt;16 điểm là 10%. Triệu chứng lâm sàng của nhồi máu ổ khuyết: liệt vận động đơn thuần nửa người là 38,5%, rối loạn cảm giác vận động nửa người 26,9%, mất điều phối nửa người 3,8%, nói khó bàn tay vụng về 11,6%. Glucose máu trung bình khi nhập viện là 12,25 ± 5,83 mmol/l. Tỷ lệ bệnh nhân có HbA1C ³ 7 là 72 %, giá trị trung bình của HbA1C là 8.56&nbsp; ± 2.89, tăng cholesterol máu 60%. Tỷ lệ vữa xơ, gây hẹp động mạch cảnh &lt;70% (chiếm 60%) cao hơn nhóm không có đái đường (36%) (p&lt;0,05). Trên CHT nhồi máu ổ khuyết nhiều ổ chiếm 71,4%; khu vực hạch nền và bao trong 42,9%, thân não, tiểu não là 25,7%, khu vực vành tia và trung tâm bầu dục 17,1%, đồi thị 14,3%. <strong>Kết luận:</strong> Người bệnh đái tháo đường týp 2 bị nhồi máu não cấp có điểm NIHSS ở mức độ trung bình, thường kèm rối loạn chuyển hoá với nhồi máu ổ khuyết nhiều ổ</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16351 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐC GIẢM THỂ TÍCH Ở NGƯỜI BỆNH XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ CAO TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 2025-12-08T02:00:14+00:00 Sằm Tư Thế tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Minh Nguyên tapchiyhocvietnam@gmail.com Hoàng Bùi Hải hoangbuihai@hmu.edu.vn <p><strong>Đặt vấn đề:</strong>&nbsp;Sốc giảm thể tích do xuất huyết tiêu hóa cao là tình trạng tối cấp cứu, cần bù máu, truyền dịch, thuốc vận mạch để ổn định huyết động, đồng thời tiến hành cầm máu khẩn cấp bằng nội soi, can thiệp mạch hay phẫu thuật cấp cứu. <strong>Mục tiêu:</strong>&nbsp;Đánh giá kết quả điều trị sốc giảm thể tích độ III trở lên ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa cao tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong>&nbsp;Nghiên cứu mô tả hồi cứu 36 bệnh nhân sốc giảm thể tích độ III trở lên do xuất huyết tiêu hóa cao, điều trị từ 01/2022 đến 01/2025. <strong>Kết quả:</strong>&nbsp;Tuổi trung bình 53,3 ±16,4 (19–91), nam 86,1%. Tất cả nhập viện trong tình trạng sốc, lactate 4,4 ± 3,7 mmol/L. Sau hồi sức, 27,8% cần dung thuốc vận mạch (chủ yếu noradrenalin). Hemoglobin trung bình 78,6 ± 22,9 g/L. Tất cả được nội soi dạ dày trong 6 giờ, 47,2% trong 3 giờ đầu. Có 10 ca được kẹp clip, 2 ca APC, 4 ca spray cầm máu loét; 11 ca thắt vòng cao su giãn TMTQ. Tỉ lệ điều trị thành công ra viện/chuyển khoa đạt 91,7%. <strong>Kết luận:</strong>&nbsp;Điều trị tích cực kết hợp hồi sức và nội soi sớm giúp kiểm soát hiệu quả xuất huyết tiêu hóa có sốc độ III, với tỉ lệ thành công cao, ít cần can thiệp mạch hay phẫu thuật.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16352 ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH TỬ CUNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NỘI MẠCH KẾT HỢP VỚI NÚT MẠCH QUA DA 2025-12-08T02:02:28+00:00 Lê Thanh Dũng tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Tiến Thế tapchiyhocvietnam@gmail.com Thân Văn Sỹ tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Văn Sơn tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Tuấn Vũ tapchiyhocvietnam@gmail.com Lương Thị Hải Phượng tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Quang Lộc tranquangloc8396@gmail.com <p>Dị dạng động tĩnh mạch tử cung - Uterine Artery Malformation (Uterine AVM) là một tổn thương mạch máu hiếm gặp, có thể gây chảy máu tử cung nặng đe dọa tính mạng. Có nhiều phương pháp điều trị như điều trị nội khoa, can thiệp nội mạch, phẫu thuật, trong đó điều trị chủ yếu là can thiệp nội mạch chọn lọc, tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này trong kiểm soát AVM lâu dài vẫn còn tranh cãi. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 32 tuổi bị AVM tử cung tái phát sau 3 lần nút mạch, kèm theo giãn tĩnh mạch buồng trứng và ổ giả phình, đặt ra thách thức trong chẩn đoán và điều trị.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16356 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG TRONG CHẨN ĐOÁN U TẾ BÀO MẦM VÙNG CÙNG CỤT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 2025-12-09T03:13:27+00:00 Hồ Trần Bản hotranban@ump.edu.com Nguyễn Thị Mỹ Linh tapchiyhocvietnam@gmail.com Mai Hoàng Vĩnh Kha tapchiyhocvietnam@gmail.com Chu Khánh An tapchiyhocvietnam@gmail.com Võ Kim Kha tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Quang Minh tapchiyhocvietnam@gmail.com Tống Thị Mai Quỳnh tapchiyhocvietnam@gmail.com Võ Thị Cẩm Quỳnh tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Võ Đức Tân tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Sĩ Phong tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Trường Nhân tapchiyhocvietnam@gmail.com Huỳnh Thị Vũ Quỳnh tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô bệnh học ở bệnh nhi mắc u tế bào mầm vùng cùng cụt được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2018 đến 31/12/2024. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca ở tất cả bệnh nhi dưới 16 tuổi được chẩn đoán UTBM vùng cùng cụt và được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2018 đến 31/12/2024. <strong>Kết quả: </strong>34 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu gồm 23,5% nam và 76,5% nữ, tuổi trung vị 2 tháng. Triệu chứng phổ biến nhất là phát hiện u (94,1%). Kích thước u trung bình trên siêu âm và CT lần lượt là 63,09 mm và 86,52 mm. 38,2% ca tăng AFP và 23,5% ca tăng β-hCG. Tăng AFP đơn thuần là yếu tố dự báo có ý nghĩa thống kê đối với nhóm U ác tính (p &lt; 0,001). U quái trưởng thành chiếm đa số (73,5%). <strong>Kết luận: </strong>Triệu chứng UTBM vùng cùng cụt chủ yếu là phát hiện u với phần lớn u là dạng hỗn hợp trên hình ảnh học và u quái trưởng thành trên mô bệnh học.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16357 ĐẶC ĐIỂM VI SINH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM PHÚC MẠC THỨ PHÁT DO THỦNG TẠNG RỖNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 2025-12-09T03:21:53+00:00 Ngô Đình Trung bsngotrung@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm vi sinh, đề kháng kháng sinh và kết quả điều trị của bệnh nhân viêm phúc mạc thứ phát tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả, hồi cứu, trên 100 bệnh nhân viêm phúc mạc thứ phát (75 ca nhiễm cộng đồng – CAI, 25 ca nhiễm bệnh viện – HAI) từ tháng 1/2022 đến 4/2025. <strong>Kết quả:</strong> Ở nhóm CAI, E. coli (66%) và K. pneumoniae (42%) là các chủng chủ yếu, còn nhạy cao với nhóm carbapenem và cephalosporin thế hệ 3–4 (88–100%). Nhóm HAI có tỷ lệ cao các chủng đa kháng như P. aeruginosa (20%), A. baumannii (24%) với tỷ lệ kháng carbapenem lên tới 82–87%, còn nhạy với colistin (67–90%) và ceftazidime/avibactam (87–91%). Tỷ lệ tử vong ở nhóm HAI cao hơn rõ rệt (60% so với 9,3%, p &lt; 0,01), thời gian nằm viện, hồi sức và thở máy cũng kéo dài hơn có ý nghĩa. <strong>Kết luận:</strong> Sự khác biệt rõ rệt về phổ vi sinh và mô hình kháng thuốc giữa viêm phúc mạc CAI và HAI ảnh hưởng đến tiên lượng điều trị.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16360 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CÓ BIẾN CHỨNG VIÊM NÃO Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG 2025-12-09T03:35:36+00:00 Vũ Thị Trang tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Việt Hà vietha@hmu.edu.vn Đỗ Thiện Hải tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Viêm não trong bệnh tay chân miệng</strong> là biến chứng nặng, diễn biến cấp tính với hội chứng não cấp, thường do <em>Enterovirus 71</em> gây ra. <strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh tay chân miệng có biến chứng viêm não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả trên 94 trẻ được chẩn đoán tay chân miệng có biến chứng viêm não tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2023 đến 07/2025. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung vị của trẻ là 25,5 tháng, tỉ lệ nam/nữ 1,9/1. Trẻ nhập viện chủ yếu ở phân độ IIB1 và IIB2 (mỗi nhóm 37,2%). Hầu hết bệnh nhân có sốt (97,9%), trong đó 53,2% sốt ≥39°C. Triệu chứng da – niêm mạc gồm ban ở lòng bàn tay (92,6%), lòng bàn chân (88,3%) và loét miệng (51,1%). Triệu chứng thần kinh nổi bật là giật mình (94,7%) trong đó 81,9% giật mình ≥2 lần/30 phút; ngoài ra có run chi (57,4%), loạng choạng (41,5%) và kích thích (72,3%). Tỉ lệ trẻ có tăng bạch cầu ngoại vi và EV71 dương tính đều là 80,9%. Dịch não tủy đặc trưng bởi tăng bạch cầu đơn nhân, protein và glucose trong giới hạn bình thường. <strong>Kết luận:</strong> Viêm não do tay chân miệng thường gặp ở trẻ trai dưới 3 tuổi, biểu hiện bằng sốt, rối loạn tri giác và phát ban phỏng nước. Các xét nghiệm ghi nhận tăng bạch cầu, EV71 dương tính và dịch não tủy gợi ý viêm não do virus.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16361 MỐI LIÊN QUAN GIỮA THIẾU CƠ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 NGOẠI TRÚ 2025-12-09T03:38:43+00:00 Cao Thanh Ngọc tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Kim Tuyền tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Bảo Lệ le.lb@umc.edu.vn <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định mối liên quan giữa thiếu cơ và các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 150 bệnh nhân ≥60 tuổi mắc ĐTĐ típ 2 tại phòng khám Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2022. Thiếu cơ được đánh giá bằng thang điểm SARC-CalF (ngưỡng ≥11 điểm). Dữ liệu được thu thập qua khai thác bệnh sử, khám lâm sàng và đo vòng bắp chân. Phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0 với các phép kiểm chi-squared, t-test và hồi quy logistic. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ thiếu cơ theo thang điểm SARC-CalF là 50,7%. Thiếu cơ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với giới tính nữ (p&lt;0,01), tuổi cao (p&lt;0,001), chỉ số khối cơ thể (BMI) thấp (p&lt;0,01), vòng bụng nhỏ (p&lt;0,05), thời gian mắc ĐTĐ lâu hơn (p&lt;0,01), HbA1c ≥7% (p&lt;0,05), và ít vận động thể lực (p&lt;0,001). <strong>Kết luận:</strong> Thiếu cơ là tình trạng phổ biến ở bệnh nhân cao tuổi ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân nữ, lớn tuổi, kiểm soát đường huyết kém và ít hoạt động thể lực. Cần sàng lọc thiếu cơ định kỳ để có chiến lược can thiệp sớm, cải thiện chức năng vận động và chất lượng sống.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16362 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA RITUXIMAB TRONG RỐI LOẠN PHỔ VIÊM TỦY THỊ THẦN KINH TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 2025-12-09T03:41:48+00:00 Trần Thanh Hùng tranthanhhungmd@ump.edu.vn Nguyễn Thịnh Đức tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xây dựng quy trình điều trị rituximab trong NMOSD và đánh giá tính khả thi, hiệu quả và an toàn của điều trị rituximab. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu, hàng loạt ca trên 5 bệnh nhân nữ, được chẩn đoán NMOSD có kháng thể AQP4 dương tính theo tiêu chuẩn IPND 2015 và điều trị rituximab tại khoa Nội Thần kinh Tổng quát, Bệnh viện Nhân dân 115 từ 09/2024 – 07/2025. <strong>Kết quả:</strong> Quy trình điều trị rituximab được xây dựng gồm: đánh giá chỉ định, chống chỉ định; xét nghiệm và tiêm vaccine; phác đồ điều trị bao gồm điều trị khởi đầu 1 g x 2 cách nhau 14 ngày, duy trì 1 g mỗi 6 tháng; đánh giá ngoại trú. Trong thời gian theo dõi 6 tháng, không ghi nhận tái phát ở cả 5 bệnh nhân. Hai trường hợp cải thiện điểm EDSS (giảm 0,5 – 1 điểm), 3 trường hợp giảm liều prednisolone (giảm 10 – 20 mg) và giảm cân nặng 3 – 6 kg. Về an toàn, 3 bệnh nhân không gặp tác dụng phụ; 2 bệnh nhân có phản ứng nhẹ – trung bình (đau cơ xương, đau đầu, đỏ bừng mặt, khô da), không ghi nhận biến cố nghiêm trọng hay tử vong. <strong>Kết luận và kiến nghị:</strong> Quy trình điều trị rituximab tại Bệnh viện Nhân dân 115 kiểm soát tái phát hiệu quả, cải thiện hoặc duy trì chức năng thần kinh, giảm liều glucocorticoids, an toàn và khả thi trong điều kiện thực hành lâm sàng. Bệnh nhân NMOSD dương tính với kháng thể AQP4 nên xem xét điều trị dự phòng tái phát bằng rituximab.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16363 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, TỶ LỆ TỬ VONG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2022-2024 2025-12-09T03:48:51+00:00 Tạ Văn Trầm tavantram@gamil.com Nguyễn Khánh Thuận tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Văn Khoa tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Nhiễm khuẩn huyết là một bệnh lý không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu và thay đổi tùy bệnh nhân và tùy ổ nhiễm khuẩn tiên phát, vì vậy ở giai đoạn muộn mới biểu hiện rõ ràng. <strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định tỷ lệ tử vong và một số yếu tố liên quan ở trẻ nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2022-2024. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên 99 bệnh nhi từ 1 tháng tuổi - 16 tuổi được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn nhập khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực chống độc tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ trong khoảng thời gian từ tháng 04/2021 đến tháng 07/2022. <strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu ghi nhận 63,6% trẻ bị sốc nhiễm khuẩn, có liên quan đến các yếu tố như nhóm tuổi, suy dinh dưỡng và bệnh mạn tính mắc kèm. Ổ nhiễm khuẩn tiên phát chủ yếu từ đường tiêu hóa và hô hấp, trong đó nguồn nhiễm khuẩn từ đường tiêu hóa có tỷ lệ tiến triển thành sốc cao nhất. Các chỉ số cận lâm sàng liên quan đến mức độ nặng của bệnh bao gồm procalcitonin, creatinin, AST, ALT, pH và tỷ số PaO2/FiO2, trong khi tỷ lệ cấy máu dương tính còn thấp (21,2%) và không cho thấy mối liên quan. Về kết cục, tỷ lệ tử vong chung rất cao ở mức 54,5% (tăng lên 73% ở nhóm sốc nhiễm khuẩn), với rối loạn chức năng đa cơ quan (gặp ở 79,8% trẻ) là yếu tố tiên lượng tử vong mạnh nhất (làm tăng nguy cơ tử vong gấp 36,6 lần), bên cạnh các yếu tố độc lập khác là suy dinh dưỡng, bệnh nền, pH, tỷ số PaO2/FiO2 và biến thiên chỉ số sốc (∆SI). <strong>Kết luận: </strong>Nhiễm khuẩn huyết ở trẻ em có đặc điểm lâm sàng nặng với tỷ lệ sốc cao, dẫn đến tỷ lệ tử vong đáng báo động, trong đó các yếu tố liên quan chính đến tử vong là rối loạn chức năng đa cơ quan, suy dinh dưỡng, bệnh nền, toan chuyển hóa và giảm oxy hóa máu.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16364 RỐI LOẠN NUỐT SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ VÙNG HỌNG – MIỆNG: LIÊN QUAN GIỮA KHUYẾT HỔNG PHẪU THUẬT VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM TRÊN NỘI SOI ỐNG MỀM ĐÁNH GIÁ NUỐT 2025-12-09T04:25:39+00:00 Nguyễn Thị Hồng Loan tapchiyhocvietnam@gmail.com Võ Tấn Đức tapchiyhocvietnam@gmail.com Lý Xuân Quang quang.lx@umc.edu.vn <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm khuyết hổng phẫu thuật và RLN trên FEES ở 89 bệnh nhân ung thư khoang miệng và hầu họng 1 tháng sau phẫu thuật, từ đó phân tích mối liên quan giữa hai yếu tố này. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 89 bệnh nhân ung thư khoang miệng và họng miệng sau phẫu thuật 1 tháng. Các đặc điểm khuyết hổng phẫu thuật được ghi nhận. RLN được đánh giá bằng FEES. Các tiêu chí đánh giá trên FEES bao gồm xâm nhập – hít sặc khi nuốt; tồn đọng ở họng miệng và hạ họng sau nuốt. Phân tích thống kê Mann-Whitney U và Kruskal-Wallis H được sử dụng để so sánh các nhóm. <strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu bao gồm 89 bệnh nhân (80.9% nam, tuổi trung bình 53.84 ± 12.291). Khuyết hổng cơ trên móng (52.8%) và khuyết hổng lưỡi (39.3% là cắt bán phần lưỡi) là những tổn thương phổ biến. Xâm nhập – hít sặc khi nuốt chủ yếu xảy ra với dung dịch lỏng (tỷ lệ hít sặc 10.1%), trong khi tồn đọng sau nuốt phổ biến hơn với dung dịch đặc vừa và rất đặc. Phân tích cho thấy tồn tại mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhiều khuyết hổng phẫu thuật (cơ trên móng, cơ xiết họng, đáy lưỡi, lưỡi di động, khẩu cái mềm) và mức độ rối loạn nuốt trên FEES. <strong>Kết luận:</strong> Đặc điểm khuyết hổng phẫu thuật là một yếu tố tiên lượng quan trọng đối với rối loạn nuốt hậu phẫu ở bệnh nhân ung thư vùng họng – miệng. Những phát hiện này cung cấp cơ sở cho việc tư vấn và can thiệp phục hồi chức năng nuốt sớm và cá thể hóa.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16365 TỶ LỆ CHẢY MÁU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN SAU NỘI SOI CẮT POLYP ĐẠI–TRỰC TRÀNG Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN 2025-12-10T00:23:15+00:00 Hồ Thị Vân Khánh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Công Long nguyenconglongbvbm@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả tỷ lệ chảy máu ở bệnh nhân xơ gan sau cắt polyp đại trực tràng qua nội soi và phân tích một số yếu tố liên quan đến chảy máu sau thủ thuật ở nhóm bệnh nhân này. <strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu được thực hiện trên 58 bệnh nhân xơ gan được cắt polyp đại trực tràng bằng snare nhiệt tại Khoa Nội tiêu hóa BV 198 Bộ Công An và Trung tâm tiêu hóa gan mật Bệnh viện Bạch Mai từ 5/2024 đến 7/2025. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm STATA 17.0, sử dụng hồi quy logistic đa biến để xác định các yếu tố liên quan đến chảy máu. <strong>Kết quả:</strong> 58 bệnh nhân với 145 polyp đã được cắt bằng Snare nhiệt.Tỷ lệ chảy máu sau cắt polyp ở bệnh nhân xơ gan là 24,14%, trong đó chảy máu tức thì chiếm 17,24% và chảy máu muộn 6,9%. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê gồm: mức độ xơ gan Child-Pugh B (OR = 2,45; p = 0,04), kích thước polyp 10–19 mm (OR = 3,21; p = 0,03), ≥20 mm (OR = 6,2; p = 0,02), mô bệnh học loạn sản nặng (OR = 2,84; p = 0,02), và kỹ thuật snare nhiệt có tiêm nhấc (OR = 3,12; p = 0,014). <strong>Kết luận</strong>: Chảy máu sau cắt polyp ở bệnh nhân xơ gan là biến chứng đáng lưu ý, đặc biệt ở các trường hợp xơ gan mất bù và polyp kích thước lớn.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16366 ỨNG DỤNG BẢNG CÂU HỎI NAPPA-QOL VÀ THANG ĐIỂM NPQ10 TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN VẢY NẾN MÓNG 2025-12-10T00:28:15+00:00 Nguyễn Thị Quỳnh Như tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Hồng Chuyên chuyennguyen@ump.edu.vn Văn Thế Trung tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân (BN) vảy nến móng bằng công cụ NAPPA-QoL và NPQ10. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 351 BN vảy nến móng ≥ 18 tuổi, tại ba bệnh viện lớn ở TP.HCM, từ 09/2024 đến 06/2025. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung vị là 53 tuổi, tỷ lệ nam:nữ là 2,1:1, thời gian bệnh có trung vị là 5 (2-10) năm. Điểm NAPSI trung vị là 48, cao hơn ở nam giới và BN có thời gian mắc bệnh dài (p &lt; 0,001). Tỷ lệ BN bị ảnh hưởng CLCS tính theo NAPPA-QoL và NPQ10 lần lượt là 92,6% và 80,6%. Điểm NAPPA-QoL là 1,1 (0,6-1,5), điểm NPQ10 là 20 (5-40). Nhóm 41-60 tuổi, có viêm khớp vảy nến và không sử dụng thuốc sinh học bị suy giảm CLCS nhiều hơn (p &lt; 0,05). Không ghi nhận sự khác biệt về điểm NAPPA-QoL giữa hai giới, nhưng nam có điểm NPQ10 cao hơn so với nữ (p = 0,016). Cả 2 công cụ tương quan mạnh với điểm NAPSI, số lượng móng tổn thương và điểm DLQI (p &lt; 0,001). <strong>Kết luận:</strong> Vảy nến móng ảnh hưởng đáng kể đến CLCS của BN. Việc quản lý bệnh cần đánh giá toàn diện về mức độ tổn thương móng và ảnh hưởng tâm lý – xã hội. NAPPA-QoL và NPQ10 là các công cụ hữu ích hỗ trợ quá trình này</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16367 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỘNG MẠCH VỊ TRÁI TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY 2025-12-10T00:30:57+00:00 Hồ Nguyễn Anh Tuấn tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Đình Luân tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Chí Phong tapchiyhocvietnam@gmail.com Đỗ Thanh Tùng thanhtung11bmt@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu động mạch (ĐM) vị trái trên cắt lớp vi tính (CLVT) 64 dãy. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 385 trường hợp được chụp CLVT 64 dãy ổ bụng tại khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Bình Dân từ tháng 9/2024 đến tháng 4/2025. <strong>Kết quả: </strong>Trong số 385 mẫu nghiên cứu, nguyên ủy của động mạch vị trái (ĐMVT) xuất phát từ ĐM thân tạng chiếm 91,9% trường hợp, hơn 61% nguyên ủy ĐMVT dao động từ 1/3 dưới đốt sống ngực 12 (D12) đến 1/3 trên đốt sống thắt lưng 1 (L1). Đường kính ĐMVT là 2,66 ± 0,31mm, chiều dài ĐMVT là 30,33 ± 9,25mm. Ghi nhận 77,1% trường hợp quan sát thấy nhánh của ĐMVT chủ yếu là nhánh dạng I. Khoảng cách từ ĐM chủ bụng đến ĐMVT là 19,65 ± 6,06mm. <strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu cung cấp những thông tin cần thiết giúp phẫu thuật viên xác định các mốc giải phẫu thích hợp khi tiến hành nhận diện vùng bóc tách, kẹp – cắt mạch đúng chỗ trong những trường hợp phẫu thuật dạ dày hoặc can thiệp nội mạch tại ĐMVT hoặc đi đường thông qua ĐMVT có thể chọn được cathete phù hợp.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16368 NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ CÁC CHỦNG HUMAN PAPILLOMA VIRUS (HPV) TRÊN NGƯỜI BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY AMIDAN TRONG GIAI ĐOẠN 2018 - 2022 2025-12-10T00:33:31+00:00 Nguyễn Văn Hùng tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Hoàng Việt tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Quang Trung nguyenquangtrung@hmu.edu.vn <p><strong>Mục đích:</strong> Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các chủng và tỷ lệ nhiễm HPV trên người bệnh mắc ung thư biểu mô vảy (UTBMV) Amidan. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 167 mẫu mô sinh thiết của các người bệnh đã được chẩn đoán UTBMV Amidan tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ 2018-2022 bằng kỹ thuật Nested-PCR và phương pháp giải trình tự gen Sanger. <strong>Kết quả:</strong>&nbsp; 83/167 mẫu bệnh phẩm được xác định có HPV+ chiếm tỉ lệ 49,7%. Phát hiện 5 chủng HPV: 65/83 (78,3%) trường hợp HPV16, 2 trường hợp HPV58 và 1 trường hợp HPV18 (đều là HPV nguy cơ cao) và 14/83 (16,9%) trường hợp HPV44, 1 trường hợp HPV26 (đều là HPV nguy cơ thấp). Tỷ lệ bệnh nhân nữ mắc UTBMV Amidan có HPV+ (88,9%) lớn hơn bệnh nhân nam (45%) có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ HPV+ cao nhất ở giai đoạn III (64,7%) và giảm đi ở giai đoạn IV, với số lượng HPV- nhiều nhất (48/81) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về phân bố giai đoạn bệnh giữa nhóm HPV+ và HPV-. <strong>Kết luận:</strong> qua nghiên cứu 167 bệnh nhân ung thư biểu&nbsp; mô vảy amidan chúng tôi đã phát hiện 83 trường hợp dương tính với HPV chiếm tỉ lệ 49,7%. Giải trình tự gen phát hiện năm chủng HR - HPV16, 18, 58 và LR – HPV44, 26 chiếm tỉ lệ lần lượt là 78,3%, 2,4%, 1,2% và 16,9%, 1,2%. Tỷ lệ bệnh nhân nữ mắc UTBMV Amidan có HPV+ (88,9%) lớn hơn bệnh nhân nam (45%) có ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,001. Tỷ lệ HPV+ cao nhất ở giai đoạn III (64,7%) và giảm đi ở giai đoạn IV, với số lượng HPV- nhiều nhất (59,3%) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16369 SO SÁNH HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THÙY PHỔI CỦA BUPIVACAIN PHỐI HỢP DEXAMETHASON SO VỚI BUPIVACIN ĐƠN THUẦN TRONG GÂY TÊ CƠ DỰNG SỐNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM 2025-12-10T00:38:56+00:00 Nguyễn Thị Hương huongmaimen@gmail.com Phạm Quang Minh tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> So sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi của gây tê cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm bằng bupivacaine 0,25% đơn thuần với bupivacaine 0,25% phối hợp dexamthason 4mg<strong>.</strong> <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng. Tiến hành gây tê cơ dựng sống để giảm đau sau phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi cho 70 bệnh nhân, chia làm hai nhóm: gây tê bằng 30ml bupivacain 0,25% (nhóm I) và gây tê bằng 30 ml bupivacain 0,25% phối hợp dexamethason 4mg (nhóm II). Đánh giá hiệu quả giảm đau thông qua các chỉ số điểm đau VAS khi nghỉ ngơi/vận động, liều lượng morphin tiêu thụ. Kết quả:&nbsp; Điểm VAS trung bình khi nghỉ ngơi/vận động của nhóm II tại các thời điểm từ 12 đến 20 giờ sau gây tê ESP thấp hơn nhóm I, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,05. Thời gian yêu cầu liều morphin đầu tiên của các bệnh nhân nhóm I ngắn hơn nhóm II: 10,21 ± 1,17 so với 14,44 ± 2,01 giờ; p &lt; 0,01. Tổng liều morphin sử dụng trong 24 và 48 giờ đầu của các bệnh nhân nhóm I nhiều hơn nhóm II: 21,54 ± 4,02 mg/ 36,67 ± 4,14 mg so với 13,26 ± 2,64 mg/22,36 ± 5,62 mg; p &lt; 0,01. <strong>Kết luận: </strong>Gây tê ESP bằng bupivacain phối hợp dexamethason có hiệu quả giảm đau kéo dài và tốt hơn gây tê ESP bằng bupivacain đơn thuần trong phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16370 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KÉO DÀI TÁC DỤNG GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT LẤY THAI CỦA PHUƠNG PHÁP GÂY TÊ CƠ VUÔNG THẮT LƯNG HAI BÊN BẰNG ROPIVACAIN 0,375% PHỐI HỢP DEXAMETHASONE 2025-12-10T00:40:49+00:00 Nguyễn Phương Anh nguyenphuonganh.dr@gmail.com Phạm Quang Minh tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kéo dài giảm đau sau phẫu thuật lấy thai của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng hai bên bằng ropivacain 0,375% có hoặc không phối hợp dexamethasone. <strong>Phương pháp nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, trong khoảng thời gian từ 12/2024 đến 08/2025, trên 60 sản phụ tuổi từ 18 đến 50, phân độ ASA II, cân nặng ³ 50 kg, đường mổ ngang trên vệ, được gây tê tuỷ sống để phẫu thuật lấy thai, gây tê cơ vuông thắt lưng sau mổ để giảm đau. Các bệnh nhân (BN) được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 BN: nhóm 1 sử dụng 30ml ropivacain 0,375% phối hợp 8mg dexamethasone (RD), nhóm còn lại sử dụng 30ml ropivacain 0,375% đơn thuần (R). <strong>Kết quả</strong><strong>: </strong>Ở nhóm RD, BN bắt đầu cần morphine muộn hơn, và tổng lượng morphine dùng trong 24 giờ ít hơn so với nhóm R. Điểm VAS khi nghỉ ngơi và vận động qua các thời điểm có xu hướng giảm so với thời điểm trước khi gây tê. Đặc biệt VAS tại thời điểm H<sub>12 </sub>và H<sub>18 </sub>sau gây tê nhóm RD thấp hơn nhóm R, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,05). Tần số tim và huyết áp trung bình ở cả 2 nhóm có xu hướng giảm so với thời điểm H<sub>0</sub>, tuy nhiên đều dao động trong giới hạn sinh lý. Các BN đều hài lòng và không ghi nhận biến chứng nghiêm trọng nào.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16371 HIỆU QUẢ LÂM SÀNG VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA DAPAGLIFLOZIN TRONG SUY TIM VỚI PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM NHẸ: KINH NGHIỆM THỰC TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ 2025-12-10T00:43:52+00:00 Lê Tuấn Anh bstuananh86@gmail.com Phạm Thanh Phong tapchiyhocvietnam@gmail.com Đặng Thanh Hồng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Nghiên cứu đánh giá hiệu quả và an toàn của dapagliflozin ở bệnh nhân HFmrEF tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. <strong>Mục tiêu: </strong>đánh giá hiệu quả lâm sàng của dapagliflozin ở bệnh nhân HFmrEF và phân tích tính an toàn của thuốc trong điều kiện thực hành lâm sàng. <strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 99 bệnh nhân; thu thập dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng, thời gian nằm viện, thay đổi phân độ NYHA, tái nhập viện và tử vong 30–90 ngày. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình 70,43 ± 12,65; tăng huyết áp 98%, rối loạn lipid máu 78,8%, đái tháo đường 35,4%. Phân suất tống máu 43,93 ± 2,71% và NT-proBNP cao phản ánh mức độ bệnh nặng. Dapagliflozin cải thiện triệu chứng, nâng phân độ NYHA, giảm tái nhập viện, thời gian nằm viện trung bình 9,83 ± 3,31 ngày. Tỷ lệ tử vong 3% và biến cố tổng hợp 19,2% cho thấy hồ sơ an toàn tốt. <strong>Kết luận:</strong> Dapagliflozin là lựa chọn hiệu quả, an toàn, giúp cải thiện chất lượng sống và tiên lượng bệnh nhân HfmrEF.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16372 CẢI THIỆN CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI GIAI ĐOẠN II-III SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TỰ THÂN 2025-12-10T00:46:22+00:00 Nguyễn Thế Điệp diepnguyentheytb@gmail.com Bùi Thị Minh Phượng tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Văn Tú tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Thoái hóa khớp gối là một bệnh lý mạn tính gây tổn thương sụn, xương dưới sụn và viêm màng hoạt dịch khớp gối. Người bệnh không được điều trị kịp thời dẫn đến đau, hạn chế vận động khớp gối làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) tự thân có nhiều ưu điểm, ít tác dụng phụ, an toàn và cơ chế tập trung vào việc tái tạo và phục hồi mô tổn thương. <strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu được thực hiện nhằm làm rõ hiệu quả của PRP tự thân trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống (CLCS), giảm đau và phục hồi chức năng khớp gối. <strong>Đối tượng và</strong> <strong>phương pháp:</strong> Nghiên cứu được tiến hành trên 34 bệnh nhân thoái hóa khớp gối (THKG) nguyên phát giai đoạn II và III, được phân loại theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Kellgren-Lawrence. Những bệnh nhân này được điều trị bằng PRP tại Bệnh viện Đại học Thái Bình từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 7 năm 2024. Hiệu quả điều trị được đánh giá bằng cách so sánh những thay đổi trước và sau khi điều trị PRP tại 3 thời điểm, sử dụng thang điểm VAS, WOMAC và bộ câu hỏi SF 36. <strong>Kết quả:</strong> Trong số 34 bệnh nhân, phần lớn bệnh nhân trên 60 tuổi có CLCS cao sau điều trị lần 3 (55,9% và 80,1 ± 11,3), không có bệnh nhân có CLCS kém. Tầm vận động của khớp gối tăng từ 110° lên 130° (p&lt;0,05). Điểm VAS trung bình phân theo giai đoạn bệnh là 6,5 cho Giai đoạn II và 4,8 cho Giai đoạn III (p&lt;0,05). <strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu hiện tại đã quan sát thấy sự cải thiện về CLCS, giảm đau và cải thiện chức năng khớp gối sau điều trị bằng PRP.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16373 TỔN THƯƠNG VAN TIM Ở NGƯỜI BỆNH VIÊM THẬN LUPUS TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2024 – 2025 2025-12-10T00:48:48+00:00 Lê Thị Thơm tapchiyhocvietnam@gmail.com Đặng Thị Việt Hà dangvietha1968@gmail.com Nguyễn Thị Thu Hoài tapchiyhocvietnam@gmail.com Nghiêm Trung Dũng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Mô tả tổn thương van tim bằng siêu âm tim Doppler màu trên người bệnh viêm thận lupus và tìm hiểu mối liên quan giữa tổn thương van tim với lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm đối tượng này. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 người bệnh điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2024 đến tháng 6/2025. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Tuổi trung bình của nghiên cứu là: 37.61±17.08, tỷ lệ nữ/nam 85%/15%. Có 83.5% người bệnh có tổn thương van tim. Tổn thương van hai lá gặp nhiều nhất chiếm 77.5%, tổn thương van động mạch chủ gặp 32.5%, tổn thương van ba lá là 17% và tổn thương van động mạch phổi là 1.5%. Giá trị EF trung bình là 61.92 ±7.71%, tăng áp lực động mạch phổi là 42.5%. Có 40.5% người bệnh bị tràn dịch màng tim. Tuổi, giới tính, mức độ hoạt động bệnh SLEDAI, hội chứng thận hư không có sự khác biệt ở nhóm có tổn thương van tim và không có tổn thương van tim. Người bệnh&nbsp;có mức lọc cầu thận &lt; 60 ml/ph/1.73m<sup>2</sup>&nbsp;có nguy cơ tổn thương van tim gấp 3.3 lần so với nhóm có&nbsp;mức lọc cầu thận &nbsp;≥ 60 ml/ph/1.73 m<sup>2</sup>&nbsp;(OR = 3.30; 95%Cl: 1.50– 7.26; p = 0.003). Người bệnh thiếu máu có nguy cơ tổn thương van tim cao gấp 4.45 lần so với không thiếu máu (OR = 4.451; 95%Cl = 1.893 – 10.467;&nbsp;p = 0.001). <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Trong viêm thận lupus, tuổi, giới tính, mức độ hoạt động bệnh SLEDAI, hội chứng thận hư không có sự khác biệt ở nhóm có tổn thương van tim và không có tổn thương van tim. Trong khi đó, giảm mức lọc cầu thận và tình trạng thiếu máu có liên quan có ý nghĩa thống kê với tổn thương van tim. &nbsp;</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16374 MANG THAI TỰ NHIÊN SAU ĐỐT U XƠ TỬ CUNG QUA DA BẰNG VI SÓNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP 2025-12-10T00:51:01+00:00 Lương Thành Đạt drdatbvnn@gmail.com Lê Thanh Dũng tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Hồng tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Quang Lộc tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Tuấn Vũ tapchiyhocvietnam@gmail.com Thân Văn Sỹ tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Mạnh Tuấn tapchiyhocvietnam@gmail.com Tạ Xuân Trường tapchiyhocvietnam@gmail.com Đinh Xuân Bình tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thanh Tùng tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thành Đạt tapchiyhocvietnam@gmail.com Bùi Viết Nghĩa tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>U xơ tử cung là khối u lành tính phổ biến nhất của đường sinh dục nữ, có thể gây rong kinh, đau vùng chậu, thiếu máu và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Nhu cầu bảo tồn khả năng sinh sản đã thúc đẩy sự phát triển của các kỹ thuật ít xâm lấn, trong đó đốt vi sóng (Microwave Ablation - MWA) là một lựa chọn đầy hứa hẹn. Chúng tôi báo cáo trường hợp nữ 35 tuổi, PARA 2002, được chẩn đoán u xơ tử cung thành trước kích thước 40×32×42 mm và điều trị thành công bằng MWA qua da dưới hướng dẫn siêu âm, không biến chứng. Sau 5 tháng, bệnh nhân mang thai tự nhiên, thai kỳ diễn tiến thuận lợi và sinh thường bé gái khỏe mạnh nặng 3100 g. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu quốc tế, cho thấy MWA có thể mang lại hiệu quả điều trị, bảo tồn khả năng sinh sản và an toàn sản khoa cao.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16375 CẤP MÁU BẤT THƯỜNG ĐẾN NHU MÔ PHỔI BÌNH THƯỜNG TỪ TUẦN HOÀN HỆ THỐNG: NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG 2025-12-10T00:59:34+00:00 Hoàng Văn Lương bshoangluong@gmail.com Bùi Thanh Hiếu tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Cấp máu bất thường đến nhu mô phổi bình thường từ tuần hoàn hệ thống là một dị dạng mạch hiếm gặp, đặc trưng bởi sự tưới máu bổ sung từ động mạch hệ thống đến một thùy hoặc phân thùy phổi mà ở đó các cấu trúc phế quản cũng như hệ động - tĩnh mạch hoàn toàn bình thường. Tình trạng này thường được phát hiện tình cờ do bệnh diễn biến âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng hoặc chỉ biểu hiện bằng các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu. Việc chẩn đoán sớm và chính xác đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và phòng ngừa các biến chứng, đặc biệt là ho ra máu và tử vong. Chúng tôi báo cáo hai trường hợp được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương với các triệu chứng lâm sàng không điển hình. Cả hai trường hợp đều được chẩn đoán trước mổ là phổi biệt lập, tuy nhiên kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật cho thấy nhiều đặc điểm phù hợp hơn với chẩn đoán cấp máu bất thường đến nhu mô phổi bình thường. Từ đó, chúng tôi mong muốn được chia sẻ kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp để phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác những trường hợp như vậy, góp phần hạn chế các biến chứng và cải thiện tiên lượng cho người bệnh.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16376 THỰC TRẠNG RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Ở NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN LOẠN THẦN CẤP VÀ NHẤT THỜI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2025 2025-12-10T01:02:02+00:00 Nguyễn Thị Nghĩa nguyennghiabm0985@gmail.com Nguyễn Thị Mai tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Lương tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Hoa tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Hồng Sơn tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng rối loạn giấc ngủ ở người bệnh rối loạn loạn thần cấp và nhất thời điều trị nội trú tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2025 và phân tích các yếu tố liên quan. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 166 người bệnh được chẩn đoán rối loạn loạn thần cấp và nhất thời điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe tâm thần từ tháng 3/2025 đến tháng 6/2025 và sử dụng bộ công cụ PSQI để phân loại và đánh giá mức độ rối loạn giấc ngủ ở người bệnh. <strong>Kết quả:</strong> tỉ lệ có rối loạn giấc ngủ là 93,4%, trong đó mức độ nhẹ chiếm 33,7%, vừa chiếm 48,2%, và nặng chiếm 11,4%. Tỉ lệ người bệnh có rối loạn giấc ngủ trước khi khởi phát đợt loạn thần là 47,7%. Tuổi cao (p&lt;0,01), sống một mình (p=0,025), có hoang tưởng (p=0,010) là các yếu tố làm tăng mức độ rối loạn giấc ngủ ở người bệnh rối loạn loạn thần cấp và nhất thời. <strong>Kết luận:</strong> Rối loạn giấc ngủ là một vấn đề thường gặp và có mối liên quan chặt chẽ với rối loạn loạn thần cấp và nhất thời.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16377 ỨNG DỤNG TRỊ SỐ URE-NITƠ TRONG TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH 2025-12-10T01:04:25+00:00 Hứa Tấn An tapchiyhocvietnam@gmail.com Bùi Thế Dũng dung.bt@umc.edu.vn Nguyễn Viết Hậu tapchiyhocvietnam@gmail.com Trương Quang Bình tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá mối liên quan giữa trị số ure-nitơ máu (BUN) với nguy cơ tử vong nội viện và giá trị tiên lượng của BUN trong tiên lượng kết cục ở bệnh nhân nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu hồi cứu đoàn hệ, thực hiện tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ 01/2022–12/2024. Tất cả bệnh nhân ≥18 tuổi nhập viện vì đợt cấp COPD được phân tích. Sử dụng hồi quy logistic và phương pháp bắt cặp theo điểm xu hướng để xác định vai trò tiên lượng tử vong của BUN. <strong>Kết quả:</strong> Có 521 bệnh nhân được phân tích, trong đó 33 trường hợp (6,3%) tử vong nội viện. Nguy cơ tử vong tăng 1,4 lần khi BUN tăng mỗi 1 mmol/L (p&lt;0,001). Giá trị AUC của BUN là 0,87 (KTC 95%: 0,81–0,93). Ngưỡng BUN 8,83 mmol/L giúp xác định nguy cơ tử vong tăng 16 lần (p&lt;0,001), với độ nhạy 76% và độ đặc hiệu 85%. <strong>Kết luận:</strong> BUN là yếu tố tiên lượng độc lập tử vong nội viện ở bệnh nhân đợt cấp COPD. Ngưỡng 8,83 mmol/L có giá trị ứng dụng lâm sàng trong phân tầng nguy cơ và định hướng xử trí.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16378 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC ĐẦU UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN BẰNG PHÁC ĐỒ GEMCITABINE – CISPLATIN TẠI BỆNH VIỆN K CƠ SỞ TAM HIỆP 2025-12-10T01:06:39+00:00 Trần Phương Thảo tapchiyhocvietnam@gmail.com Đỗ Anh Tú doanhtu.bvk@gmail.com Trần Thị Kim Phượng tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Khắc Hùng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị và mô tả một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Gemcitabine-Cisplatin trên bệnh nhân ung thư đường mật giai đoạn tiến triển tại bệnh viện K. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu có theo dõi dọc trên 28 bệnh nhân ung thư đường mật giai đoạn tiến triển được điều trị hóa chất bằng phác đồ Gemcitabine-Cisplatin tại khoa Nội Tam Hiệp – Bệnh viện K từ tháng 1/2020 đến tháng 8/2024. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ bệnh nhân giảm triệu chứng sau điều trị là 39,3%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 53,5%. Tỷ lệ bệnh tiến triển là 46,4%. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình là 7,2 ± 0,8 tháng (KTC 5,7-8,8). Tỷ lệ thiếu máu độ II là 25%, độ I và độ III là 14,29%. Tỷ lệ hạ bạch cầu độ III chiếm 25%, có 2 bệnh nhân hạ bạch cầu độ IV chiếm 7,14%. Độc tính hạ tiểu cầu có 1 bệnh nhân chiếm 3,57%. Triệu chứng nôn chiếm 28,6%. Độc tính độ 1 trên gan, chiếm 25%, không có bệnh nhân có độc tính tại thận. <strong>Kết luận:</strong> Phác đồ điều trị Gemcitabine- Cispaltin là phù hợp với bệnh nhân ung thư đường mật giai đoạn tiến triển giúp kéo dài thời gian sống thêm, dung nạp tốt và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16379 VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN NGỰC TRONG CHẨN ĐOÁN GÃY XƯƠNG SƯỜN DO CHẤN THƯƠNG CÓ MẢNG SƯỜN DI ĐỘNG 2025-12-10T01:09:25+00:00 Tiêu Chí Đức duc_tieu@yahoo.com Trần Đức Nghĩa tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Mỗi năm, thế giới có đến hơn 5 triệu người chết vì chấn thương, chiếm 9% tổng số người chết. Trong đó, chấn thương ngực chiếm khoảng 10% số ca chấn thương phải nhập viện nhưng lại chiếm tới 25-50% số ca tử vong do chấn thương. Trong chấn thương ngực, gãy xương sườn là tổn thương phổ biến nhất, 10% bệnh nhân nhập viện sau chấn thương ngực kín có gãy một hoặc nhiều xương, tình trạng gãy xương sườn do chấn thương thường có khả năng đe dọa tính mạng khi xảy ra trên người cao tuổi, bệnh nhân có bệnh phổi nền, hoặc có mảng sườn di&nbsp; động (MSDĐ). Trên phương diện chẩn đoán hình ảnh học, hai cận lâm sàng được dùng để chẩn đoán là Xquang ngực thẳng và Chụp cắt lớp điện toán lồng ngực có dựng hình khung sườn. Chụp cắt lớp điện toán lồng ngực cung cấp nhiều thông tin về xương gãy cũng như tổn thương trong lồng ngực, nhưng hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá đầy đủ về vai trò cụ thể của phương tiện cận lâm sàng này trong việc chẩn đoán bệnh lý gãy xương sườn do chấn thương có mảng sườn di động. <strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu vai trò của chụp cắt lớp điện toán ngực (CT scan) trong chẩn đoán gãy xương sườn do chấn thương ngực kèm theo mảng sườn di động. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Thiết kế nghiên cứu tiến cứu mô tả. 40 bệnh nhân chấn thương ngực được chỉ định chụp CT scan ngực trong giai đoạn cấp tính tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2021 đến 02/2021. Ghi nhận lâm sàng, kết quả CT scan, phẫu thuật, và theo dõi biến chứng. <strong>Kết quả:</strong> CT scan ngực phát hiện gãy xương sườn nhiều hơn 36,9% so với X-quang. Tỷ lệ chẩn đoán mảng sườn di động qua CT đạt 100%, trong khi X-quang chỉ phát hiện 64,7%. CT scan giúp phát hiện kèm theo tràn máu-màng phổi (84,7%), dập phổi (62,3%), tổn thương tim (4,2%) và tổn thương mạch lớn (2,1%). <strong>Kết luận:</strong> CT scan ngực cho hình ảnh chi tiết về tổn thương xương sườn và tổn thương ngực phức tạp, là công cụ hỗ trợ không thể thiếu trong chẩn đoán và quyết định điều trị.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16380 THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG CHĂM SÓC TRẺ EM: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU 2019 - 2024 2025-12-10T01:11:24+00:00 Nguyễn Thị Dung nguyenthidung@ndun.edu.vn Trần Thu Hiền tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Tổng hợp các nghiên cứu về kiến thức và thái độ của phụ huynh đối với sử dụng kháng sinh cho trẻ em và các yếu tố liên quan. <strong>Phương pháp</strong><strong>:</strong> Tổng quan 10 nghiên cứu trong và ngoài nước giai đoạn 2019 - 2024, phân tích các chỉ số về kiến thức, thái độ và yếu tố ảnh hưởng. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Tỷ lệ phụ huynh có kiến thức đúng dao động từ 10% - 79%, thái độ tích cực từ 8,5% – 83%. Sai lệch thường gặp: nhầm lẫn kháng sinh điều trị virus, tự ý mua và dự trữ thuốc, ngừng thuốc khi trẻ đỡ bệnh. Các yếu tố liên quan chính: học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, tuổi, giới tính, nơi cư trú và nguồn thông tin. Phụ huynh có học vấn cao, thu nhập ổn định và tiếp cận thông tin từ cán bộ y tế thường đạt kiến thức, thái độ tốt hơn; trong khi nhóm học vấn thấp, sống ở nông thôn, hoặc dựa vào dược sĩ/người quen dễ mắc sai lệch. <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Kiến thức và thái độ của phụ huynh về sử dụng kháng sinh ở trẻ em nhìn chung còn hạn chế. Cần đẩy mạnh truyền thông – giáo dục sức khỏe cộng đồng, tập trung vào nhóm nguy cơ cao, nhằm cải thiện nhận thức và hành vi, góp phần giảm tình trạng lạm dụng kháng sinh và kháng thuốc.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16381 KÍCH THƯỚC THEO CHIỀU NGANG XƯƠNG HÀM TRÊN CỦA BỆNH NHÂN CÓ SAI KHỚP CẮN LOẠI III XƯƠNG TRÊN PHIM CHỤP CBCT 2025-12-10T01:13:08+00:00 Nguyễn Nữ Cẩm Chi bsi.camchi.nkqtvp@gmail.com Nguyễn Thị Bích Ngọc tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Mục tiêu của nghiên cứu là nghiên cứu kích thước ngang xương hàm trên của bệnh nhân hạng III xương trên phim chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (Conebeam computed tomography- CBCT). <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>mô tả cắt ngang được thực hiện trên phim CBCT của 37 bệnh nhân (23 nam và 14 nữ) có sai khớp cắn loại III xương tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường đại học Y Hà Nội. Kích thước ngang XHT phía ngoài, Kích thước ngang phía trong được đo ở mức vòm miệng cứng, đỉnh mào xương ổ răng và chẽ chân răng của răng hàm lớn thứ nhất hàm trên. <strong>Kết quả: </strong>Kích thước ngang XHT phía ngoài: mức khẩu cái cứng ở nam và nữ lần lượt là 66,3 ± 4,9mm;&nbsp; 62,0 ± 3,1mm. trung bình 64,7 ± 4,7mm; mức XOR RHL1 ở nam và nữ lần lượt là 58,3 ± 3,3mm; 55,0 ± 2,6mm, trung bình 57,1± 3,4mm; mức chẽ răng RHL1 là 63,2 ± 3,7mm ở nam, 58,9 ± 2,7mm ở nữ, trung bình 61,6 ± 4,0mm; kích thước ngang nối điểm chia chẽ chân R RHL1 ở nam và nữ lần lượt là 48,0 ± 2,7mm, 43,9 ± 1,9mm, trung bình 46,5 ± 3,1; Kích thước ngang XHT phía trong: mức XOR mặt trong RHL1 ở nam và nữ lần lượt là 37,7 ± 3,7mm, 34,2 ± 2,5mm, trung bình 36,4 ± 3,7mm; mức chẽ R RHL1 ở nam và nữ lần lượt là 34,4 ± 3,4mm, 31,3 ± 1,7mm, trung bình 33,2 ± 3,2mm. <strong>Kết luận</strong><strong>: </strong>(1) Tất cả kích thước ngang XHT phía ngoài và phía trong có sự khác biệt nam nữ có ý nghĩa thống kê và ở nam giới rộng hơn ở nữ giới. (2) Ở mức chẽ răng của RHL1. Trung bình kích thước ngang xương hàm trên nối 2 điểm chẽ chân R RHL1 là&nbsp; 46,5 ± 3,1mm.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16382 BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẬN Ở BỆNH NHÂN SUY GAN CẤP DO LEPTOSPIRA 2025-12-10T01:16:02+00:00 Hồ Ngọc Lợi tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Quốc Tuấn dr.lequoctuan@ump.edu.vn <p><strong>Mở đầu: </strong>Leptospirosis là bệnh lây nhiễm từ động vật, khi nhiễm sẽ gây kích hoạt phản ứng miễn dịch dẫn đến tổn thương đa cơ quan, trong đó có thận. Tuy nhiên, việc đánh giá chính xác chức năng thận ở những bệnh nhân này gặp khó khăn do các chỉ số như creatinine và cystatin C có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng viêm hoặc suy gan. Mục tiêu bài bài báo này là đánh giá chức năng thận của bệnh nhân đã có tiền sử suy gan cấp do nhiễm Leptospira, nhằm làm rõ sự ảnh hưởng của các yếu tố viêm và suy gan đến các chỉ số xét nghiệm thận. <strong>Phương pháp: </strong>Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn. <strong>Kết quả: </strong>Bệnh nhân nam 53 tuổi tái khám sau 3 tháng vì suy gan cấp do Leptospira được chẩn đoán suy thận mạn. Cystatin C huyết tương tăng, eGFR-cys giảm, nhưng không có triệu chứng lâm sàng suy thận rõ ràng. Creatinine huyết tương và eGFR-cre trong giới hạn bình thường. Tỷ lệ microalbumin/creatinine trong nước tiểu bình thường. Chức năng gan tăng nhẹ, bilirubin toàn phần, albumin bình thường. <strong>Kết luận: </strong>Cystatin C tăng trong trường hợp viêm gan cấp có thể không phản ánh chính xác tình trạng suy thận mà chỉ là hậu quả của viêm hệ thống. Ngoài ra, suy gan có thể giảm tổng hợp creatinine, dẫn đến eGFR theo creatinine cao giả tạo. Vì vậy, khi gặp các trường hợp viêm gan cấp, nhất là do Leptospira, bác sĩ cần thận trọng khi chỉ dựa vào eGFR-cys để kết luận suy thận. Việc phối hợp nhiều chỉ số hoặc sử dụng công thức eGFR hỗn hợp là bước quan trọng để tránh điều trị quá mức hoặc chẩn đoán sai lệch.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16383 THỰC TRẠNG LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH UNG BƯỚU ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2025 2025-12-10T01:17:52+00:00 Nguyễn Thị Nga nguyenthinga93@gmail.com Nguyễn Trung Nghĩa tapchiyhocvietnam@gmail.com Huỳnh Thanh Tân tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Văn Giáp tapchiyhocvietnam@gmail.com Đỗ Văn Đức tapchiyhocvietnam@gmail.com Bạch Thị Thu Phương tapchiyhocvietnam@gmail.com Doãn Thị Thu Hà tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Cẩm Vân tapchiyhocvietnam@gmail.com Trịnh Thị Bích Huyền tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Bạch Mai tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá thực trạng lo âu của người bệnh ung bướu điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City năm 2025 và xác định một số yếu tố liên quan. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được triển khai từ tháng 1/2025 đến tháng 7/2025 với 150 người bệnh ung bướu điều trị ngoại trú, sử dụng thang đo DASS-21 để đánh giá tình trạng lo âu. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ người bệnh gặp các vấn đề về lo âu là 31,33%. Kết quả hồi quy logistic đơn biến cho thấy các yếu tố làm tăng khả năng lo âu gồm: người bệnh nữ (OR=2,91); sống ở thành thị (OR=2,79); trình độ học vấn từ trung cấp trở lên (OR=2,84); đang làm việc toàn thời gian (OR=2,52); không được tư vấn tâm lý đầy đủ sau khi được điều trị và về nhà (OR=2,94); có bệnh kèm theo (OR=3,05); điều trị bằng hóa trị liệu pháp (OR=2,1); gặp tác dụng phụ khi điều trị (OR=2,57). <strong>Kết luận:</strong> Bệnh viện cần tăng cường các hình thức tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho người bệnh, đặc biệt trong quá trình người bệnh điều trị ở nhà hoặc trong các lần tái khám.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16384 BÁO CÁO CA LÂM SÀNG PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG ĐIỀU TRỊ U TINH BÀO TINH HOÀN LẠC CHỖ TRONG Ổ BỤNG THEO HƯỚNG DẪN CỦA NCCN VÀ EAU NĂM 2025 2025-12-10T01:23:00+00:00 Nguyễn Thanh Quân tapchiyhocvietnam@gmail.com Phan Hoàng Nguyên tapchiyhocvietnam@gmail.com Đỗ Trọng Nguyễn tapchiyhocvietnam@gmail.com Võ Công Định tapchiyhocvietnam@gmail.com Trịnh Đồng Khởi tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Văn Hái tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Quốc Cường cuongxoe975@gmail.com <p>Tinh hoàn lạc chỗ là khi một hoặc cả hai tinh hoàn không xuống bìu trong khi thai nhi đang phát triển. Là một trong những yếu tố nguy cơ cao nhất gây ung thư tinh hoàn ở nam giới. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 33 tuổi, đã có 2 con khỏe mạnh, được chẩn đoán u tinh bào tinh hoàn bên trái lạc chỗ trong ổ bụng, được phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt tinh hoàn trái và sau điều trị được hóa trị thêm 1 chu kỳ Carboplatin (AUC7).</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16385 NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN MÁU TỤ DƯỚI MÀNG CỨNG CẤP TÍNH DO CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 2025-12-10T01:26:30+00:00 Nguyễn Xuân Phương xuanphuong.pttk@gmail.com Nguyễn Quang Huy tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Ngọc Hào tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục đích: </strong>Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng những bệnh nhân máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương tại Bệnh viện Quân y 103. <strong>Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: </strong>Hồi cứu mô tả từ tháng 01/2021 – tháng 06/2022, 49 bệnh nhân máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương được phẫu thuật mở sọ giải áp tại Khoa Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Quân y 103. Đánh giá các đặc điểm lâm sàng. <strong>Kết quả: </strong>Phần lớn đối tượng nghiên cứu là nam giới (77,6%). Đa số người bệnh có độ tuổi lao động nằm trong khoảng từ 20-60 tuổi (69,3%). Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông chiếm 61,2%. Lí do vào viện chủ yếu là bệnh nhân hôn mê ngay sau chấn thương, chiếm 46,9%. Điểm Glasgow trung bình trước mổ là 8,5 ± 2,9, dưới 8 điểm chiếm 46,9%. Dãn đồng tử là triệu chứng hay gặp trong máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chẩn thương, chiếm 40,8%; trong khi liệt nửa người chiếm 18,4%. <strong>Kết luận</strong>: Nguyên nhân gây máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương chủ yếu do tai nạn giao thông và hay gặp ở nam nhiều hơn ở nữ. Lí do vào viện của máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương chủ yếu do hôn mê ngay sau tai nạn. Dãn đồng tử và liệt nửa người là các dấu hiệu thần kinh khu tru thường gặp, điểm Glasgow &lt; 8 chiếm tỉ lệ cao ở các bệnh nhân này.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16388 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY XÂM NHẬP 2025-12-10T01:28:38+00:00 Ngô Đình Trung bsngotrung@gmail.com Nguyễn Chí Tâm tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Suy dinh dưỡng là tình trạng phổ biến ở bệnh nhân nặng phải thở máy xâm nhập, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả điều trị. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân thở máy tại Hồi sức. <strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 86 bệnh nhân thở máy tại khoa Hồi sức ngoại khoa và ghép tạng – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá bằng thang điểm SGA (Subjective Global Assessment), chỉ số khối BMI (Body Mass Index), và một số chỉ số sinh hóa khi nhập viện và ra viện. Các đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị được ghi nhận. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SGA B, C) tăng từ 83,3% khi nhập viện lên 95% khi ra viện (p = 0,003). Cân nặng và BMI giảm rõ rệt (p &lt; 0,001), trong khi các chỉ số sinh hóa không thay đổi có ý nghĩa. SGA khi nhập viện liên quan với tuổi, biến chứng nhiễm khuẩn đa kháng và kết quả điều trị (p &lt; 0,05). Suy dinh dưỡng khi ra viện liên quan có ý nghĩa với tuổi cao (p = 0,001), thời gian trì hoãn nuôi ăn tiêu hóa (p &lt; 0,001), và rối loạn chức năng thận. <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Suy dinh dưỡng rất phổ biến ở bệnh nhân thở máy và có xu hướng nặng lên trong quá trình nằm viện. Cần đánh giá và can thiệp dinh dưỡng sớm, đặc biệt qua đường tiêu hóa, để cải thiện kết cục điều trị.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16389 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TÁO BÓN CHỨC NĂNG BẰNG PHÁC ĐỒ CÓ SỬ DỤNG LACTULOSE Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH 2025-12-10T01:32:42+00:00 Trịnh Thị Hải Linh tapchiyhocvietnam@gmail.com Phí Thị Quỳnh Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Việt Hà vietha@hmu.edu.vn <p>Táo bón là tình trạng rối loạn tiêu hóa thường gặp ở trẻ em. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị táo bón chức năng ở trẻ em dưới 6 tuổi bằng phác đồ có sử dụng Lactulose tại Bệnh viện Nhi Thái Bình. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp trên 86 trẻ từ 01 đến 06 tuổi được chẩn đoán táo bón chức năng theo tiêu chuẩn ROME IV từ 01/06/2024 đến 31/05/2025. Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ = 1,3, tuổi trung bình là 30,2 ±17,4 (tháng). Tỉ lệ trẻ khỏi táo bón sau 1, 2 và 3 tháng lần lượt là 65%, 70,1% và 79,1%. Tỉ lệ các triệu chứng gắng sức, đau hậu môn khi đại tiện, nứt kẽ hậu môn, són phân, tư thế giữ phân và tỉ lệ trẻ đi ngoài phân dạng táo giảm rõ rệt theo thời gian theo dõi, p &lt; 0,05. Sau 3 tháng, không còn trẻ nào có phân loại 1 theo thang điểm Bristol. Số lần đại tiện trung bình/tuần tăng từ 1,7 ± 0,5 lần/tuần lên 3,9 ±1,7 lần sau 1 tháng, 5,0 ± 1,7 lần sau 2 tháng, và 5,7 ± 1,7 lần&nbsp; sau 3 tháng, p &lt; 0,001. Kết luận: Phác đồ Lactulose với liều khởi đầu 1 ml/kg/ngày kết hợp với giáo dục sức khỏe mang lại hiệu quả cao như cải thiện triệu chứng, số lần đại tiện, tính chất phân, thói quen sinh hoạt và an toàn.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16390 GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ SỬ DỤNG XUNG HASTE DWI TRONG CHẨN ĐOÁN CHOLESTEATOMA 2025-12-10T01:34:42+00:00 Lý Xuân Quang quang.lx@umc.edu.vn Lê Văn Vĩnh Quyền tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ (MRI) với chuỗi xung T2W TSE và HASTE DWI trong chẩn đoán cholesteatoma tai giữa tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả tiến cứu 24 bệnh nhân có nghi ngờ lâm sàng cholesteatoma, được chụp MRI với chuỗi T2W và HASTE DWI trước phẫu thuật. Kết quả MRI được so sánh với kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. Các chỉ số thống kê bao gồm độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương (PPV), giá trị tiên đoán âm (NPV) và p-value được tính toán. <strong>Kết quả:</strong> Trong số 24 bệnh nhân, MRI xác định 21 ca dương tính và 3 ca âm tính. Giải phẫu bệnh xác nhận có 20 ca cholesteatoma thật, 1 ca dương tính giả, 1 ca âm tính giả và 2 ca âm tính thật. Độ nhạy đạt 95,2%, độ đặc hiệu 66,7%, PPV 95,2%, NPV 66,7% và p-value = 0,0316. Đáng chú ý, cả 8 ca cholesteatoma tái phát đều được MRI phát hiện chính xác. <strong>Kết luận:</strong> MRI với chuỗi T2W và DWI HASTE cho độ nhạy và PPV cao trong chẩn đoán cholesteatoma. Tuy nhiên, độ đặc hiệu và NPV còn hạn chế do cỡ mẫu nhỏ và tỷ lệ ca âm tính thấp. Cần có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và phân bố bệnh – không bệnh cân đối để đánh giá chính xác hơn giá trị của MRI.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16393 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÁI SỐC Ở TRẺ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TỪ 2 ĐẾN 16 TUỔI CÓ DƯ CÂN, BÉO PHÌ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2022-2024 2025-12-11T23:30:37+00:00 Tạ Văn Trầm tavantram@gamil.com Hà Văn Lực tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Văn Khoa tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Sốc sốt xuất huyết Dengue ở bệnh nhi dư cân, béo phì có biểu hiện lâm sàng thường nặng, diễn tiến phức tạp, nguy cơ cao xuất hiện tái sốc hoặc sốc kéo dài. <strong>Mục tiêu: </strong>Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tái sốc ở trẻ sốc sốt xuất huyết Dengue từ 2 đến 16 tuổi có dư cân, béo phì tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2022-2024. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên 90 bệnh nhi từ 2 đến 16 tuổi với chẩn đoán sốc sốt xuất huyết Dengue có dư cân, béo phì nhập viện tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ 6/2022 đến 4/2024. <strong>Kết quả:</strong> Trẻ có biểu hiện đau bụng vùng gan, hiệu áp ≤10mmHg, ngày vào sốc ≤5, đau bụng vùng gan, gan to có nguy cơ tái sốc cao hơn các trẻ còn lại. Trẻ có Hct tăng sau 6 giờ truyền dịch, hạ albumin máu và có rối loạn đông máu có liên quan đến tái sốc ở trẻ sốc sốt xuất huyết Dengue có dư cân, béo phì. <strong>Kết luận: </strong>Các dấu hiệu cảnh báo sớm về lâm sàng như đau bụng vùng gan, hiệu áp kẹp, cùng các chỉ số cận lâm sàng bất lợi như Hct không đáp ứng sau bù dịch, hạ albumin máu và rối loạn đông máu là những yếu tố tiên lượng có giá trị, liên quan chặt chẽ đến nguy cơ tái sốc ở bệnh nhi sốc sốt xuất huyết Dengue dư cân, béo phì.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16394 ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ ĐIỆN NÃO GIẤC NGỦ TRONG CHẨN ĐOÁN ĐỘNG KINH TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 2025-12-11T23:36:35+00:00 Trần Thanh Hùng tranthanhhungmd@ump.edu.vn Mai Hà Lê Bảo tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xây dựng quy trình đo điện não (EEG) giấc ngủ tại Bệnh viện Nhân dân 115 dựa trên các khuyến nghị quốc tế,<sup>4,5,7,8</sup> đồng thời đánh giá tính khả thi, hiệu quả và độ an toàn của quy trình này trong thực hành lâm sàng. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Báo cáo tiến cứu hàng loạt ca được thực hiện từ tháng 3/2025 đến tháng 7/2025 tại phòng điện não khoa Nội Thần kinh Tổng quát, Bệnh viện Nhân dân 115 trên các đối tượng từ 18 tuổi trở lên có chỉ định đo EEG giấc ngủ. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu hoặc bệnh nhân được chỉ định đo EEG giấc ngủ nhưng từ chối thực hiện hoặc tự ý dừng quy trình giữa chừng. <strong>Kết quả:</strong> Trong 6 trường hợp đã ghi nhận, có 4 trường hợp được thực hiện EEG thường quy trước khi đo EEG giấc ngủ. Ở nhóm này, EEG thường quy chỉ phát hiện các hoạt động dạng động kinh ở 1/4 trường hợp (chiếm tỷ lệ 25%), trong khi EEG giấc ngủ phát hiện bất thường ở 3/4 ca (75%). Hai trường hợp còn lại EEG giấc ngủ đóng vai trò theo dõi điều trị. Tất cả các trường hợp đều hoàn tất quy trình mà không ghi nhận tai biến. <strong>Kết luận</strong><strong> và kiến nghị:</strong> Nghiên cứu của chúng tôi đã xây dựng và triển khai quy trình đo EEG giấc ngủ tại Bệnh viện Nhân dân 115, cho thấy tính khả thi, hiệu quả và an toàn của quy trình. EEG giấc ngủ nên được áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng để hỗ trợ chẩn đoán động kinh.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16395 TỶ LỆ HIỆN MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH PHỔI MÔ KẼ Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2025-12-11T23:38:46+00:00 Huỳnh Khôi Nguyên tapchiyhocvietnam@gmail.com Cao Thanh Ngọc ngoc.ct@umc.edu.vn <p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh phổi mô kẽ (interstitial lung disease, ILD) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid arthritis, RA) và các yếu tố nguy cơ liên quan, góp phần cung cấp dữ liệu dịch tễ và định hướng chiến lược tầm soát sớm tại Việt Nam. <strong>Phương pháp</strong><strong> nghiên cứu</strong><strong>: </strong>Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại Phòng khám Nội cơ xương khớp, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, trên 126 bệnh nhân RA được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2010 trong khoảng thời gian từ tháng 09 năm 2023 đến tháng 06 năm 2024. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu nhân khẩu học, lâm sàng và huyết thanh học của các bệnh nhân. Các bệnh nhân có triệu chứng hô hấp hoặc X-quang ngực bất thường được chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao (High-resolution computed tomography, HRCT) để xác định ILD. Phân tích hồi quy logistic đa biến được sử dụng nhằm xác định các yếu tố nguy cơ độc lập. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Trong 126 bệnh nhân RA (108 nữ, 18 nam; tuổi trung bình 54,8 ± 11,2) mới chẩn đoán, có 19 trường hợp (15,1%) được chẩn đoán ILD. Nhóm RA-ILD có tuổi cao hơn (60,3 ± 8,9 so với 53,9 ± 11,3; p = 0,016), tỷ lệ hút thuốc lá cao hơn (26,3% so với 7,5%; p = 0,018) và hoạt tính bệnh cao hơn (DAS28-CRP: 4,7 ± 0,8 so với 3,9 ± 1,0; p &lt; 0,001). Tỷ lệ anti-CCP &gt;3 lần giới hạn bình thường cao hơn ở nhóm ILD (63,2% so với 37,4%; p = 0,038). Trên HRCT, tổn thương viêm phổi kẽ thông thường (UIP) chiếm ưu thế (63,2%), tiếp đến là viêm phổi kẽ không đặc hiệu (NSIP, 26,3%). Phân tích đa biến xác định hút thuốc lá (OR hiệu chỉnh = 3,98; KTC 95%: 1,05–15,08; p = 0,042) và hoạt tính bệnh cao (DAS28-CRP ≥3,2; OR hiệu chỉnh = 4,45; KTC 95%: 1,12–17,72; p = 0,034) là các yếu tố nguy cơ độc lập của RA-ILD. <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Bệnh phổi mô kẽ là một biến chứng ngoài khớp quan trọng của viêm khớp dạng thấp, với tỷ lệ hiện mắc 15,1% trong quần thể nghiên cứu. Tổn thương phổi liên quan chặt chẽ đến hút thuốc lá và hoạt tính bệnh cao, nhấn mạnh nhu cầu tầm soát sớm và quản lý đa chuyên khoa.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16396 KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM HAPS VÀ BISAP TRONG DỰ ĐOÁN MỨC ĐỘ NẶNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP 2025-12-11T23:40:52+00:00 Nguyễn Công Long tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Thị Quỳnh Anh quynhanhtran181195@gmail.com Đào Việt Hằng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát giá trị của thang điểm HAPS và BISAP trong tiên lượng mức độ nặng ở người bệnh viêm tụy cấp tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2024-2025. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả cắt ngang 120 bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp điều trị tại Trung tâm Tiêu hoá - Gan mật, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2024 đến tháng 06/2025. Thang điểm HAPS và BISAP được đánh giá trong vòng 24 giờ đầu. <strong>Kết quả:</strong> Thang điểm HAPS có giá trị tiên lượng mức độ nặng của viêm tụy cấp ở mức độ khá, với diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là <strong>0,752</strong> (KTC 95%= 0,672 – 0,878). Tại điểm cut-off HAPS=3 điểm, độ nhạy đạt <strong>61,1%</strong>, độ đặc hiệu <strong>84,3%</strong>, giá trị tiên đoán dương <strong>4</strong><strong>9</strong><strong>,7%</strong> và giá trị tiên đoán âm <strong>92,5%</strong>. Thang điểm BISAP có giá trị tiên lượng mức độ nặng của viêm tụy cấp ở mức độ tốt, với diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là <strong>0,928</strong> (KTC 95%= 0,878 – 0,978). Tại điểm cut-off BISAP=3 điểm, độ nhạy đạt <strong>81,3%</strong>, độ đặc hiệu <strong>90,4%</strong>, giá trị tiên đoán dương (PPV) <strong>6</strong><strong>6,5%</strong>, và giá trị tiên đoán âm <strong>96,9%</strong>. Kết quả có ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,001. <strong>Kết luận:</strong> Thang điểm BISAP có giá trị tốt hơn thang điểm HAPS trong tiên lượng mức độ nặng của viêm tụy cấp, đặc biệt là trong giai đoạn 24 giờ đầu nhập viện.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16397 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG RUNG NHĨ MỚI KHỞI PHÁT VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN 2025-12-11T23:42:51+00:00 Đỗ Mạnh Hùng domanhhungpt95@gmail.com Phạm Thái Dũng tapchiyhocvietnam@gmail.com Đặng Văn Ba tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Tiến Dũng tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Minh Dương tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Quang Huy tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Đắc Khôi tapchiyhocvietnam@gmail.com Hoàng Tích Lộc tapchiyhocvietnam@gmail.com Bùi Văn Nghĩa tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tình trạng rung nhĩ mới khởi phát trong 3 ngày đầu sau chẩn đoán và mối liên quan với kết quả điều trị ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 54 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn điều trị tại Khoa Hồi sức nội - Bộ môn - trung tâm hồi sức cấp cứu, chống độc - Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y từ tháng 07 năm 2024 đến tháng 03 năm 2025.<strong> Kết quả:</strong> BN SNK có tình trạng rung nhĩ mới khởi phát chiếm 53,7% tổng số BN. Trong 03 ngày đầu sau chẩn đoán SNK, nhóm BN có rung nhĩ mới khởi phát có tỷ lệ tử vong là 41,4% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có rung nhĩ mới khởi phát (8%) với OR=8,12 (KTC 95%: 1,60-41,14, p&lt;0,01). Tương tự, trong 07 ngày đầu sau chẩn đoán, nhóm có rung nhĩ mới khởi phát có tỉ lệ tử vong là 62,1%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có rung nhĩ (24%) với OR=5,18 (KTC 95%: 1,58-16,95, p&lt;0,01). Tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa tỉ lệ tử vong trong vòng 28 ngày ở nhóm có và không có rung nhĩ mới khởi phát với p&gt;0,05. <strong>Kết luận:</strong> Rung nhĩ mới khởi phát là loại rối loạn nhịp tim thường gặp ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Nhóm bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có rung nhĩ mới khởi phát có nguy cơ tử vong cao hơn nhóm không có rung nhĩ trong giai đoạn 03 ngày và 07 ngày đầu sau chẩn đoán.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16398 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN CÓ BIẾN CHỨNG CHẢY MÁU DO TÁN SỎI MẬT QUA DA BẰNG LASER TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 2025-12-11T23:46:01+00:00 Nguyễn Xuân Toàn tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thái Bình nguyenthaibinh@hmu.edu.vn <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) tán sỏi mật qua da (TSMQD) bằng LASER có biến chứng chảy máu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 26 BN có chảy máu sau TSMQD bằng LASER tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 3/2020 – 03/2025.&nbsp; <strong>Kết quả:</strong> 26 BN (tuổi trung bình là 63,7 ± 13,4 tuổi, trong đó nữ giới chiếm 61,5%) có chảy máu đường mật cần can thiệp. Viêm đường mật trước can thiệp được ghi nhận ở 76,9%, xơ gan ở 38,5%. Nguồn chảy máu xác định trên chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) từ động mạch (ĐM) gan chiếm 65,4% (17 BN), nhu mô gan 15,4% (4 BN), tĩnh mạch (TM) gan và/hoặc TM cửa 15,4% (4 BN), từ cả ĐM và TM gan 3,8% (1 BN). Trên cắt lớp vi tính (CLVT) có 19,2% (5 BN) quan sát thấy chảy máu từ ĐM. Sự sụt giảm Hemoglobin (Hb) trung bình là 18 g/L và INR tăng từ 1,05 lên 1,26 sau can thiệp. <strong>Kết luận:</strong> Chảy máu sau TSMQD bằng LASER là biến chứng hiếm gặp nhưng nguy hiểm, có thể gặp do tổn thương các mạch máu gan hay từ nhu mô gan. Biến chứng này thường gặp ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như viêm đường mật, xơ gan và sử dụng cổng tán sỏi cỡ lớn. Chụp DSA có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán nguồn chảy máu và điều trị.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16399 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THUỶ TINH CÓ ĐỒNG TỬ KÉM GIÃN BẰNG PHẪU THUẬT PHACO KẾT HỢP MÓC MỐNG MẮT 2025-12-11T23:48:43+00:00 Nguyễn Hữu Lê lebvmna@gmail.com Phan Trọng Dũng tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Viết Nhật Hưng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị đục thể thuỷ tinh có đồng tử kém giãn bằng phẫu thuật phaco kết hợp móc mống mắt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 46 mắt của 42 bệnh nhân được chẩn đoán đục thể thủy tinh có đồng tử kém giãn và điều trị bằng phương pháp phẫu thuật phaco đặt kính nội nhãn tại khoa Mắt Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An từ tháng 03/2023 đến tháng 04/2024. Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 76,4 ± 8,7, 14 bệnh nhân nam chiếm 30,4%% và 32 bệnh nhân nữ chiếm 69,6%. 95,6% mắt không xảy ra biến chứng trong quá trình phẫu thuật. Sau phẫu thuật 1 ngày, hơn 50% mắt có thị lực nằm trong khoảng từ 20/60 – 20/25, tỷ lệ này tăng lên theo thời gian từ sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng và ở thời điểm 3 tháng thị lực có kính &gt; 20/60 chiếm tới 91,3%. Phản ứng màng bồ đaò ghi nhận là 17,4% sau phẫu thuật 1 ngày và hết hoàn toàn tại thời điểm 1 tháng thăm khám. Kết luận: Phương pháp phẫu thuật phaco kết hợp móc mống mắt có hiệu quả trên nhóm bệnh nhân có đồng tử kém giãn với tỉ lệ thành công cao, biến chứng sau mổ tối thiểu và thị lực sau mổ phục hồi tốt.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16400 KHẨU PHẦN 24 GIỜ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ THỰC QUẢN TRƯỚC PHẪU THUẬT MỞ THÔNG DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2024 – 2025 2025-12-11T23:50:37+00:00 Hoàng Việt Bách hoangvietbach90@gmail.com Phùng Văn Thái tapchiyhocvietnam@gmail.com Đào Thị Phúc Thịnh tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Hương tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả khẩu phần 24 giờ và một số yếu tố liên quan tới khẩu phần ăn 24 giờ của người bệnh ung thư thực quản trước phẫu thuật mở thông dạ dày tại Bệnh viện K năm 2024 - 2025. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 96 người bệnh tại khoa Ngoại bụng 1 và Ngoại bụng 2 - Bệnh viện K Tân Triều. <strong>Kết quả:</strong> Trung bình năng lượng khẩu phần chỉ đạt 997 ± 210 Kcal/ngày, với 97,9% người bệnh không đạt nhu cầu khuyến nghị. Về protein, có 70,8% người bệnh không đạt mức khuyến nghị. Thiếu vitamin, chất xơ và các khoáng chất cũng rất phổ biến, đặc biệt tỷ lệ thiếu Canxi, Magie, vitamin D và chất xơ lên tới 100%. Tỷ lệ người bệnh không đạt nhu cầu năng lượng khẩu phần 24 giờ ở nhóm giai đoạn III–IV là 98,9%, cao hơn rõ rệt so với nhóm giai đoạn I–II (0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,05. Tỷ lệ không đạt nhu cầu năng lượng tăng theo mức độ nuốt nghẹn, đạt 100% ở nhóm nghẹn độ 2, 98,8% ở độ 1, và không có người bệnh nào thuộc nhóm không nghẹn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,05). Về protein, tỷ lệ người bệnh không đạt nhu cầu protein ở nam giới là 73,1%, trong khi toàn bộ nữ giới đều không đạt, sự khác biệt giữa hai giới có ý nghĩa thống kê (p = 0,02). Ngoài ra, nữ giới có mức năng lượng và protein trung bình cao hơn nam, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,01 và p = 0,02). <strong>Kết luận:</strong> Phần lớn người bệnh ung thư thực quản trước phẫu thuật mở thông dạ dày không đáp ứng nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, protein, lipid, glucid. Tình trạng thiếu chất xơ, các vitamin và khoáng chất là rất phổ biến.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16401 ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TÁI TẠO HAI DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC VÀ CHÉO SAU KHỚP GỐI QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 121 2025-12-11T23:52:57+00:00 Trần Mạnh Hùng manhhung2907@gmail.com Nguyễn Văn Hiền tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Minh Phương tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá bước đầu kết quả phẫu thuật tái tạo hai dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối qua nội soi. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 18 bệnh nhânchấn thương khớp gối đứt cả hai dây chằng chéo trước và chéo sau tại Bệnh viện Quân Y 121. Chất liệu mảnh ghép để tái tạo là cơ thon và cơ bán gân tự thân chập 4 + tăng cường chỉ siêu bền để tái tạo dây chằng chéo sau và gân cơ mác dài cải tiến + tăng cường chỉ siêu bền đã tái tạo dây chằng chéo trước. Kết quả đánh giá bước đầu theo tiêu chuẩn của Lysholm. <strong>Kết quả:</strong> Mười tám bệnh nhân gồm 15 nam và 03 nữ bị chấn thương khớp gối và tổn thương hai dây chằng chéo trước và chéo sau. Độ tuổi 19-29 chiếm tỉ lệ 55,6 %. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ cho thấy tổn thương đứt toàn phần cả dây chằng tréo trước và chéo sau đều chiếm tỷ lệ cao. Sau phẫu thuật chức năng khớp gối được phục hồi tốt với sự cải thiện rõ của thang điểm Lysholm. Chỉ có 03 trường hợp sau phẫu thuật còn giới hạn tầm vận động. <strong>Kết luận:</strong> Đánh giá bước đầu kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau tái tạo hai dây chằng chéo trước và chéo sau một thì qua nội soi chúng tôi nhận thấy khớp gối phục hồi đáng kể sau phẫu thuật 3 tháng, tuy nhiên nghiên cứu cỡ mẫu còn nhỏ cần tiến hành các nghiên cứu quan sát lớn hơn.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16402 ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP THEO KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM MẠCH VIỆT NAM 2022 2025-12-11T23:55:11+00:00 Phạm Khánh Minh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Văn Hùng tapchiyhocvietnam@gmail.com Tạ Thị Hương Trang trangntnoi@yahoo.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> 1. Khảo sát nguy cơ tim mạch trong vòng 10 năm ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp tại bệnh viện Bạch Mai theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam 2022. 2.Tìm hiểu mối liên quan giữa nguy cơ tim mạch và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Tiến hành nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 71 bệnh nhân viêm cột sống dính khớp được chẩn đoán theo tiêu chuẩn New York sửa đổi năm 1984 hoặc tiêu chuẩn ASAS 2009, khám và điều trị tại Trung tâm cơ xương khớp Bênh viện Bạch Mai và Khoa khám bệnh bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2024 đến tháng 7/2025. <strong>Kết quả:</strong> Nguy cơ tim mạch trong 10 năm ở bệnh nhân VCSDK&nbsp; đánh giá theo khuyến cáo của hội tim mạch Việt nam năm 2022 là: nhóm nguy cơ tim mạch thấp - trung bình chiếm 47,9%, nhóm nguy cơ tim mạch cao chiếm 32,4% và&nbsp; nhóm nguy cơ tim mạch rất cao chiếm 19,7%. Nguy cơ tim mạch có liên quan đến mức độ hoạt động bệnh, thời gian mắc bệnh và nồng độ CRP. Nhóm nguy cơ tim mạch cao-rất cao có điểm ASDAS trung bình là 2,5 ± 0,8, cao hơn (phản ánh mức độ hoạt động bệnh cao hơn) so với nhóm nguy cơ tim mạch thấp - trung bình (ASDAS 2,0 ± 0,7); nồng độ CRP trung bình ở nhóm nguy cơ tim mạch cao-rất cao (19,29 ± 23,58 mg/L) cao hơn khoảng 1,41 lần so với nhóm nguy cơ tim mạch thấp - trung bình (13,65 ± 21,06); nhóm có thời gian mắc bệnh &gt; 5 năm có điểm dự báo nguy cơ tim mạch trung bình là 8,16 ±7,27 %, cao hơn khoảng 2,48 lần so với nhóm có thời gian mắc bệnh &lt; 5 năm (điểm dự báo nguy cơ tim mạch 3,29 ± 2,46 %). <strong>Kết luận:</strong> Bệnh nhân Viêm cột sống dính khớp&nbsp; có nguy cơ tim mạch cao. Một số yếu tố có liên quan đến nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp : thời gian mắc bệnh, nồng đồ CRP, mức độ hoạt động bệnh. Cần đánh giá nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp&nbsp; đế sớm xác định các yếu tố nguy cơ tim mạch của người bệnh để can thiệp kịp thời.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16403 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI NHĨ TRÁI, NỒNG ĐỘ MATRIX METALLOPROTEINASE-2, OSTEOPONTIN VÀ NT-PROBNP HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN RUNG NHĨ CÓ CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG TẦN SỐ RADIO 2025-12-11T23:57:27+00:00 Nguyễn Hữu Hồng Chương tapchiyhocvietnam@gmail.com Lương Công Thức tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Trần Linh ptlinhmd@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát đặc điểm hình thái nhĩ trái (NT), nồng độ NT-proBNP, Matrix Metalloproteinase-2 (MMP-2) và Osteopontin (OPN) ở BN rung nhĩ (RN) điều trị bằng năng lượng sóng tần số radio (RFA). <strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>: </strong>NC mô tả cắt ngang ở 110 bệnh nhân RN, điều trị bằng RFA tại BVQY 103, BV Bạch Mai, BV Tim Hà Nội từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2024. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Kích thước nhĩ trái (LAD) ở bệnh nhân RN bền bỉ lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân RN cơn. LAD trên siêu âm tim và hình ảnh CLVT có mối tương quan thuận với nhau. Nồng độ NT-proBNP có mối tương quan thuận, mức độ trung bình với LAD; nồng độ này cao hơn ở nhóm có NT dãn so với nhóm có NT bình thường, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê. Nồng độ MMP-2 và OPN có mối tương quan thuận, mức độ yếu với LAD trên siêu âm tim, có xu hướng cao hơn ở nhóm NT dãn so với nhóm NT bình thường. NT-proBNP và MMP-2 có mối tương quan thuận, mức độ trung bình. <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Kích thước nhĩ trái ở bệnh nhân RN bền bỉ lớn hơn so với bệnh nhân RN cơn. Nồng độ NT-proBNP và MMP-2 có mối tương quan thuận; cả NT-proBNP, MMP-2 và OPN cùng có xu hướng cao hơn ở nhóm bệnh nhân RN có NT dãn.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16404 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ MICROALBUMIN NIỆU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2025 2025-12-12T00:00:16+00:00 Huỳnh Quang Minh huynhquangminh24081983@gmail.com Đào Thanh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Cẩm Hồng tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Lĩnh Sơn tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ microalbumin niệu dương tính và nồng độ microalbumin ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đang điều trị tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2025. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 125 mẫu bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đến khám và điều trị nội trú, ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ 02/2025 đến tháng 06/2025. <strong>Kết quả:</strong> Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn chiếm 57,6%, đa số là ở nhóm tuổi &gt;60 (68,0%). Nồng độ trung vị của microalbumin niệu ở đối tượng nghiên cứu là 26,2mg/L, chỉ số ACR (albumin/creatinin) có trung vị là 2,44ng/mmol. Về đặc điểm một số yếu tố liên quan tỷ lệ microalbumin niệu (MAU) dương tính cao ở đối tượng nghiên cứu có thời gian mắc bệnh ≥5 năm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p&lt;0,05. Đồng thời cũng ghi nhận mối liên quan giữa MAU với nồng độ glucose và HbA1C với p&lt;0,05. <strong>Kết luận: </strong>Albumin niệu và ACR tăng có liên quan chặt chẽ với thời gian mắc bệnh lâu năm, kiểm soát đường huyết kém, tăng huyết áp và mức lọc cầu thận giảm, qua đó cho thấy giá trị của chúng như những chỉ dấu sớm trong đánh giá biến chứng thận.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16405 HIỆU QUẢ KHÁNG SINH DỰ PHÒNG ỐI VỠ NON TUỔI THAI 28-34 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG 2025-12-12T00:02:53+00:00 Nguyễn Xuân Vũ bsxuanvu@pnt.edu.vn Nguyễn Thị Kim Oanh tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu</strong><strong>: </strong>Xác định tỷ lệ nghi ngờ nhiễm trùng ối, tỷ lệ lên thang kháng sinh sau giai đoạn dự phòng, tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm và các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng sơ sinh sớm. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu hồi cứu trên 281 hồ sơ bệnh án thai đơn, ối vỡ non 28–34 tuần tại Bệnh viện Hùng Vương (01/2023-05/2024). Tất cả thai phụ được điều trị kháng sinh dự phòng ampicillin-sulbactam phối hợp azithromycin. Hồ sơ bệnh án được phân tích để ghi nhận các trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng ối, lên thang kháng sinh và nhiễm trùng sơ sinh sớm. Các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng sơ sinh sớm được đánh giá bằng hồi quy logistic đa biến. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Tỷ lệ nghi ngờ nhiễm trùng ối là 24,9%, chủ yếu do bạch cầu tăng trên 15 K/µL không kèm sốt. Tỷ lệ lên thang kháng sinh là 11% và tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm là 16,4%. Năm yếu tố liên quan độc lập đến nhiễm trùng sơ sinh sớm: bạch cầu trên 15 K/µL lúc nhập viện, bạch cầu tăng trên 15 K/µL trong quá trình theo dõi, sốt, nước ối bất thường khi sinh và cân nặng sơ sinh dưới 2000 g. <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Tăng bạch cầu đơn thuần là dấu hiệu nghi ngờ nhiễm trùng ối thường gặp sau ối vỡ non và là yếu tố dự báo độc lập của nhiễm trùng sơ sinh sớm. Theo dõi và chỉ định lên thang kháng sinh hợp lý sau giai đoạn dự phòng có thể cải thiện kết cục cho mẹ và trẻ, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng kháng sinh.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16406 ĐÁNH GIÁ NỐT PHỔI DẠNG KÉN THEO LUNG‑RADS 2022: BÁO CÁO CA BỆNH SINH THIẾT XUYÊN THÀNH NGỰC DƯỚI HƯỚNG DẪN CẮT LỚP VI TÍNH 2025-12-12T00:04:37+00:00 Nguyễn Văn Ngân nguyenvanngan@hmu.edu.vn Mai Mạnh Tam tapchiyhocvietnam@gmail.com Đặng Thành Đô tapchiyhocvietnam@gmail.com Chu Thị Hạnh tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Văn Giáp tapchiyhocvietnam@gmail.com Phùng Thị Thơm tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Nốt phổi dạng kén là một dạng tổn thương hiếm gặp, có hình ảnh học phức tạp và dễ nhầm lẫn giữa các bệnh lý lành tính và ác tính. Lung-RADS 2022 đã cập nhật tiêu chí đánh giá và phân loại các tổn thương dạng kén, giúp chuẩn hóa quy trình theo dõi và chẩn đoán sớm ung thư phổi. Chúng tôi báo cáo trường hợp bệnh nhân nữ 73 tuổi, phát hiện nốt mờ dạng kén ở phổi qua chụp cắt lớp vi tính tầm soát. Nốt được phân loại theo Lung-RADS 2022 ban đầu là 4A và theo dõi bằng LDCT sau 3 tháng theo đúng hướng dẫn. Kết quả nốt không thay đổi và được phân loại lại Lung-RADS 3. Người bệnh được tư vấn tiếp tục theo dõi bằng LDCT sau 6 tháng nhưng lựa sinh thiết chẩn đoán do lo lắng nhiều. Kết quả mô bệnh học sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn CLVT là adenocarcinoma thể lepidic. Ca lâm sàng minh họa áp dụng Lung-RADS 2022 trong đánh giá nốt dạng kén và vai trò của sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn CLVT. Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn CLVT cho thấy độ chính xác cao, đồng thời hỗ trợ quyết định điều trị sớm. Kết hợp phân loại Lung-RADS 2022 với kỹ thuật sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn CT giúp nâng cao hiệu quả chẩn đoán và cá thể hóa điều trị đối với nốt mờ phổi dạng kén. Mặc dù ca lâm sàng quản lý ban đầu theo Lung-RADS 2022, nhưng ở giai đoạn sàng lọc sau đã quyết định sinh thiết sớm không theo hướng dẫn và chẩn đoán ung thư phổi giai đoạn sớm. Tuân thủ các hướng dẫn chuẩn đoán giúp hạn chế những can thiệp không cần thiết, tuy nhiên cần cá thể hóa dựa trên từng trường hợp cụ thể, đảm bảo không bỏ sót chẩn đoán ở giai đoạn sớm.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16407 GIẢM BẠCH CẦU ÁI TOAN Ở BỆNH MÀY ĐAY MẠN TÍNH TỰ PHÁT 2025-12-12T00:07:24+00:00 Nông Thị Thiên Hương tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Huyền My tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Kim Cúc tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Hữu Doanh tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Thị Vân Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Nguyệt Minh vunguyetminh@hmu.edu.vn <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định mối liên quan giữa giảm bạch cầu ái toan (BCAT) ở máu ngoại vi với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh mày&nbsp; đay&nbsp; mạn&nbsp; tính tự phát (chronic spontaneous urticaria-CSU) trên bệnh nhân Việt Nam. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu của 1527 bệnh nhân được chẩn đoán xác định CSU, tới khám tại phòng khám chuyên đề mày đay và mày đay mạn tính, Bệnh viện Da liễu Trung Ương từ tháng 02/2023 tới tháng 07/2025. <strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ giảm BCAT trong nghiên cứu là 268 bệnh nhân (17,6%). Nhóm CSU giảm BCAT có điểm hoạt động bệnh và mức độ hoạt động bệnh nặng là 28 [28 - 35] điểm và 76,1%, cao hơn nhóm CSU không giảm BCAT (28 [21 - 35] điểm và 70% (p&lt;0,05). Nhóm CSU giảm BCAT có tỉ lệ ASST dương tính thấp hơn so với nhóm không giảm BCAT (55,4% và 66,1% với p&lt;0,05). Không có sự khác biệt giữa hai nhóm giảm BCAT với nhóm không giảm BCAT về độ tuổi, giới tính, thời gian diễn biến bệnh, tỉ lệ phù mạch, tỉ lệ tăng CRP, tăng IgE toàn phần và giảm IgG kháng TPO.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16408 SỰ PHÙ HỢP CỦA VẠT DA CÂN THƯỢNG ĐÒN TRONG TẠO HÌNH KHUYẾT THIẾU ỐNG HỌNG SAU PHẪU THUẬT CẮT HẠ HỌNG THANH QUẢN TOÀN PHẦN 2025-12-12T00:11:56+00:00 Phạm Văn Hữu huuphamvan1980@gmail.com Nguyễn Quang Trung tapchiyhocvietnam@gmail.com Ngô Xuân Khoa tapchiyhocvietnam@gmail.com Ngô Duy Thịnh tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Thùy Linh tapchiyhocvietnam@gmail.com Đỗ Minh Khang tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá đặc điểm giải phẫu của vạt da cân thượng đòn (supraclavicular artery island flap – SCAIF) và tính phù hợp của vạt trong tái tạo ống họng sau phẫu thuật cắt hạ họng – thanh quản toàn phần. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm hai phần: (1) phẫu tích 15 xác tươi đông lạnh (10 vạt) để khảo sát nguyên ủy, đường kính, chiều dài động mạch thượng đòn và phạm vi vùng cấp máu; (2) chuỗi lâm sàng 30 bệnh nhân ung thư hạ họng giai đoạn tiến triển được cắt hạ họng – thanh quản toàn phần, nạo vét hạch cổ hai bên và tạo hình ống họng bằng SCAIF. Thu thập giai đoạn T, N; kích thước khuyết hổng; kích thước vạt; thời gian phẫu thuật; biến chứng; thời gian nằm viện; phân tích mô tả. <strong>Kết quả:</strong> Trên 15 xác (30 vạt), vùng cấp máu trung bình 17.3×9.2 cm; động mạch thượng đòn xuất phát từ động mạch cổ ngang 100%&nbsp; với đường kính 3.1 (2.9-3.4) mm; chiều dài trung bình là 4.3 (3.7-5.3) cm. Trên 30 bệnh nhân được phẫu thuật, chiều dài khuyết hổng là 8,7 (7-11) cm; chiều dài vạt thu được là 18.4 (16-20) cm, trong đó đảo da để tạo hình có kích thước trung bình là 8.7×7,3 cm. Thời gian thu hoạch vạt 29.5 (20-40) phút trong tổng thời gian phẫu thuật trung bình là 184 phút; không ghi nhận trường hợp nào rò, nhiễm trùng, tử vong. Thời gian nằm viện trung bình là 13 ngày. <strong>Kết luận:</strong> Vạt thượng đòn có nền tảng giải phẫu ổn định, dễ thu hoạch, cho thời gian phẫu thuật ngắn và biến chứng thấp; là lựa chọn phù hợp để tái tạo ống họng sau cắt hạ họng – thanh quản toàn phần, đặc biệt trong bối cảnh hạn chế nguồn lực vi phẫu.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16409 TỔN THƯƠNG MẮT TRONG BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG: ĐỤC THỂ THUỶ TINH, TỔN THƯƠNG VÕNG MẠC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 2025-12-12T00:14:56+00:00 Nguyễn Thị Mai Hương nguyenmaihuong@hmu.edu.vn Đỗ Thị Tùng Lâm tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Văn Đoàn tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu nhằm đánh giá tổn thương mắt với các yếu tố nguy cơ trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE). <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 46 bệnh nhân được chẩn đoán Lupus ban đỏ hệ thông và phát hiện có tổn thương mắt tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2019 tới tháng 8/2020. <strong>Kết quả: </strong>Trong tổn thương mắt ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống đục thể thuỷ tinh chiếm 25%. Tỉ lệ&nbsp; này tăng cao hơn rõ rệt ở nhóm dùng corticoid ≥ 5 năm (66,7%) so với nhóm dùng corticoid &lt;5 năm (33,3%) và tăng gấp 3.6 lần (OR 3,6; CI 95%: 1,03–12,54; p &lt; 0,05). Nhóm bệnh nhân SLE có đục thể thủy tinh thường đi kèm với đợt cấp SLE nặng (61,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,001). Tổn thương võng mạc ở bệnh nhân SLE gồm viêm mạch võng mạc chiếm 18,5%, vi mạch võng mạc chiếm 15,2%, và tổn thương do HCQ/Cloroquine chiếm 10,9%. Trong đó, thời gian bệnh nhân mắc bệnh ≥ 10 năm có nguy cơ tổn thương võng mạc cao hơn rõ rệt do HCQ/Cloroquine so với nhóm có thời gian mắc bệnh &lt; 10 năm (OR 19,4; CI 95%: 1,88–201,18; p &lt; 0,01). Các bệnh nhân có tổn thương võng mạc chủ yếu gặp đợt cấp SLE nặng/rất nặng (93,1%). Và tỉ lệ tổn thương võng mạc ở bệnh nhân dương tính với kháng thể ANA, anti-dsDNA và các kháng thể APS lần lượt là 61,9%, 62,5%, và 66,7%. <strong>Kết luận:</strong> Đục thể thuỷ tinh và tổn thương võng mạc là biến chứng mắt thường gặp ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống, đặc biệt liên quan đến thời gian dùng corticoid và HCQ/Cloroquine kéo dài, thời gian mắc bệnh lâu năm và đợt cấp của bệnh. Do đó, cần theo dõi và tầm soát định kì nằm phát hiện sớm và hạn chế nguy cơ mất thị lực ở bệnh nhân SLE.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16410 KHẢO SÁT VẸO CỘT SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN DỊ TẬT LÕM NGỰC BẨM SINH BẰNG CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 2025-12-12T00:17:03+00:00 Lê Văn Phước tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Phương Loan tapchiyhocvietnam@gmail.com Trương Thị Diễm Chi ttdchi0603@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong>&nbsp;Mô tả đặc điểm hình thái và mức độ nặng của dị tật lõm ngực bẩm sinh trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong>&nbsp;Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân lõm ngực bẩm sinh điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Các chỉ số đánh giá gồm phân loại Park H.J., chỉ số Haller (HI), chỉ số mất cân xứng lồng ngực (MCXLN), chỉ số đốt sống ngực thấp (ĐSNT), góc xoay xương ức, và mối liên quan với vẹo cột sống. <strong>Kết quả:</strong>&nbsp;Nam giới chiếm đa số (82%), tỉ lệ nam:nữ là 4,5:1. Tuổi trung bình là 15,56 ± 5,75. Lõm ngực đồng tâm chiếm 55,5%, lệch tâm 44,5%. Chỉ số HI trung bình 3,6 ± 0,7, trong đó nhóm nặng chiếm tỉ lệ cao nhất (44,5%). Tỉ lệ bệnh nhân có vẹo cột sống là 10%, đa số vẹo sang phải. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa phân loại Park H.J. và chỉ số MCXLN (p &lt; 0,001), cũng như giữa Park H.J. và chỉ số ĐSNT (p = 0,011). <strong>Kết luận:</strong>&nbsp;Dị tật lõm ngực bẩm sinh thường gặp ở nam giới, tuổi dậy thì. Các chỉ số hình thái trên CLVT phản ánh mức độ biến dạng khác nhau, trong đó HI và MCXLN có giá trị trong đánh giá mức độ nặng và định hướng điều trị phẫu thuật.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16411 NGÃ VÀ NGUY CƠ NGÃ Ở NGƯỜI CAO TUỔI MẮC BỆNH THẬN MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỐNG ĐA 2025-12-12T00:19:01+00:00 Lê Thị Hương Thủy huongthuybvdd@gmail.com Nguyễn Ngọc Tâm tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Thị Thanh Huyền tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở người cao tuổi mắc bệnh thận mạn tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa (BVĐKĐĐ). <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 180 đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) được chẩn đoán bệnh thận mạn đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa. <strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 75,87 ± 8,08. Tỷ lệ nữ/nam là 2/1. Thời gian mắc bệnh thận mạn trung bình là 2,32 ± 0,99 năm. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị ngã trong 12 tháng gần nhất là 31,7%, ngã một lần chiếm 71,9%, ngã hai lần chiếm 24,6%, ngã từ 3 lần trở lên chiếm 3,5%. <strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ ngã ở người cao tuổi mắc bệnh thận mạn khá cao, với 31,7% trong đó ngã từ 1-2 lần/ năm chiếm 96,5%. Do đó, việc đánh giá các yếu tố nguy cơ ngã ở người cao tuổi mắc bệnh thận mạn là rất cần thiết để áp dụng các biện pháp dự phòng, điều trị phù hợp nhằm cải thiện chất lượng sống cho nhóm bệnh nhân này.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16412 GIÁ TRỊ CỦA FIBRIN MONOMER VÀ D-DIMER TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM ĐÔNG MÁU NỘI MẠCH LAN TỎA TRÊN NGƯỜI BỆNH SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2025-12-12T00:21:48+00:00 Trần Thùy Anh anh.tt1@umc.edu.vn Phan Vũ Anh Minh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Dương Mỹ Duyên tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Nhật Phương Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Hoàng Yến tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Thị Tươi tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Thanh Phụng tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Quang Dỉnh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thanh Tuấn tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Băng Sương tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> So sánh giá trị của xét nghiệm Fibrin monomer (FM) và D-dimer (DD) trong chẩn đoán sớm đông máu nội mạch lan tỏa (DIC) ở người bệnh sốc nhiễm khuẩn tại bệnh viện Đại học Y dược TPHCM. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu theo dõi, tất cả người bệnh mới chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn nhập khoa ICU từ tháng 06/2023 đến tháng 06/2024. <strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu trên 47 người bệnh tại thời điểm chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn, tỉ lệ mắc DIC toàn phát là 29,79%. Tuổi trung bình của người bệnh là 69,77 ± 14,54, nhóm tuổi thường gặp nhất là ≥ 60 tuổi; nữ chiếm tỉ lệ nhiều hơn nam. Vị trí nhiễm khuẩn thường gặp nhất là từ đường tiêu hóa. Tại điểm cắt nồng độ 5278 ng/mL và 13,18 mg/L tương ứng, FM và DD đều cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong dự đoán DIC toàn phát. Giá trị AUC của FM và DD lần lượt là 0,78 và 0,84. Nồng độ trung bình của FM và DD ở người bệnh DIC toàn phát cao hơn đáng kể so với nhóm DIC tiềm ẩn hoặc không DIC (p &lt; 0,05). <strong>Kết luận:</strong> Tại thời điểm mới chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn, sự gia tăng FM và DD có giá trị tương đương trong dự báo DIC toàn phát và kết cục bất lợi</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16413 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÔ CẢM TRONG PHẪU THUẬT CẲNG BÀN CHÂN CỦA PHƯƠNG PHÁP PHONG BẾ PHỐI HỢP THẦN KINH ĐÙI VÀ THẦN KINH HÔNG TO DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM 2025-12-12T00:25:30+00:00 Đoàn Ngọc Thiệu tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Quang Minh phamquangminh@hmu.edu.vn <p><strong>Mục tiêu:</strong> So sánh hiệu quả vô cảm trong phẫu thuật cẳng bàn chân của phương pháp phong bế phối hợp thần kinh đùi và thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm so với gây tê tủy sống. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp ngẫu nhiên có đối chứng trên 60 BN có chỉ định phẫu thuật cẳng bàn chân từ tháng 01/2025 – 06/2025 tại Bệnh viện TWQĐ 108. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình ở nhóm TTS là 50.57 ± 14.38, nhóm TTK là 62.83 ± 19.39. BN phần lớn là ASA II, nhóm TTS với 83.3% và nhóm TTK là 80%. Thời gian thực hiện kỹ thuật và thời gian khởi phát ức chế cảm giác ở nhóm TTS thấp hơn lần lượt là 3.6 ± 0.89 phút và 4.97 ± 0.72 phút trong khi ở nhóm TTK lần lượt là 6.8 ± 0.85 phút và 17.4 ± 1.1 phút. Cả hai nhóm đều không có sự thay đổi đáng kể về hô hấp, tuy nhiên nhóm TTS có xu hướng tăng tần số mạch, giảm huyết áp trung bình nhiều hơn ngay sau thời điểm thực hiện vô cảm. Ở nhóm TTK không có sự thay đổi đáng kể nào về mạch và huyết áp. Nhóm TTS ghi nhận một số tác dụng không mong muốn như ngứa, rét run, bí tiểu, đau đầu trong khi ở nhóm TTK không ghi nhận tác dụng không mong muốn này. <strong>Kết luận:</strong> Phong bế phối hợp TK đùi và TK hông to dưới hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật cẳng bàn chân có hiệu quả vô cảm tốt, thời gian giảm đau kéo dài, không gây ảnh hưởng lên hô hấp và huyết động, ít tác dụng phụ</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16414 LIÊN QUAN GIỮA CHỨC NĂNG GAN TRƯỚC GHÉP VÀ RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU SỚM SAU GHÉP GAN 2025-12-12T00:35:49+00:00 Nguyễn Thành Lâm tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Quốc Kính tapchiyhocvietnam@gmail.com Ngô Đình Trung bsngotrung@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá mối liên quan giữa chức năng gan trước ghép và tình trạng rối loạn đông máu trong tuần đầu sau ghép gan. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả kết hợp tiến cứu và hồi cứu, thực hiện trên 144 bệnh nhân ghép gan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2025. Các chỉ số chức năng gan trước ghép bao gồm điểm MELD (Model for End-Stage Liver Disease), thang điểm Child-Pugh, thời gian prothrombin (PT), thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa (APTT), fibrinogen và số lượng tiểu cầu. Các chỉ số đông máu được theo dõi hằng ngày trong 7 ngày đầu sau ghép. <strong>Kết quả:</strong> Rối loạn đông máu nặng (RLĐM) thường xảy ra trong 3 ngày đầu sau ghép, đặc biệt vào ngày đầu tiên, sau đó giảm dần. Bệnh nhân có điểm MELD, Child-Pugh cao và tiểu cầu thấp trước mổ có nguy cơ RLĐM nặng cao hơn (p &lt; 0,05). Điểm MELD và Child-Pugh có tương quan nghịch với PT và số lượng tiểu cầu, và tương quan thuận với APTT sau ghép. <strong>Kết luận:</strong> Chức năng gan trước ghép có liên quan chặt chẽ đến nguy cơ và mức độ rối loạn đông máu sau mổ. Việc đánh giá các chỉ số này giúp phân tầng nguy cơ và lập kế hoạch điều trị sớm để cải thiện kết quả sau ghép.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16415 ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH U THẦN KINH NỘI TIẾT ỐNG TIÊU HÓA THEO PHÂN LOẠI TCYTTG 2022 TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI 2025-12-12T00:37:49+00:00 Trần Thị Yến yentranbeo@gmail.com Lê Trung Thọ tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Văn Tuyến tapchiyhocvietnam@gmail.com Hoàng Thị Duyên tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Xác định tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn hóa mô miễn dịch của bệnh u thần kinh nội tiết (UTKNT) theo TCYTTG năm 2022. <strong>Phương pháp nghiên cứu</strong><strong>: </strong>Mô tả cắt ngang trên 67 bệnh nhân được chẩn đoán u thần kinh nội tiết đường tiêu hóa tại Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2020 đến năm 2025. <strong>Kết quả nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Tỷ lệ nam/nữ là 1,4/1. Tuổi trung bình mắc bệnh là 52,99±15,7. U thần kinh nội tiết chủ yếu gặp ở trực tràng chiếm 46,3%. Cấu trúc mô u gặp nhiều nhất là hỗn hợp bè và ổ đặc. Độ mô học chủ yếu gặp là độ 1. Tỷ lệ bộc lộ hóa mô miễn dịch cao Synaptophysin gần như bộc lộ hoàn toàn với tỷ lệ là 98,5% sau đó là Chromogranin A với tỷ lệ 77,6%, CD56 dương tính 43,3%. Tỷ lệ Ki67 dương tính thay đổi và Ki67 dương tính với tỷ lệ &lt;3% là cao nhất chiếm 82,1%. <strong>Kết luận</strong><strong>: </strong>Trong 67 trường hợp nghiên cứu thì u thần kinh nội tiết độ 1 là chủ yếu chiếm 83,66%. Khối u xuất hiện nhiều nhất ở trực tràng. Tuổi trung bình phát hiện bệnh là 52,99. Trong u thần kinh nội tiết các dấu ấn hóa mô miễn dịch dùng để chẩn đoán xác và chẩn đoán độ mô học trong u thần kinh nội tiết. Sự bộc lộ Synaptophysin, Chromogranin A và CD56 có ý nghĩa trong chẩn đoán xác định trong khi đó tỷ lệ Ki 67 cao có ý nghĩa chẩn đoán độ mô học trong u thần kinh nội tiết. Độ mô học cao là một yếu tố tiên lượng xấu, tăng tỷ lệ di căn trong u thần kinh nội tiết.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16416 THANG ĐIỂM GSS VÀ KẾT QUẢ TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ: NGHIÊN CỨU HỒI CỨU TRÊN 289 BỆNH NHÂN 2025-12-12T00:40:09+00:00 Lê Đình Nguyên lenguyen108@gmail.com Ngô Huy Hoàng tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Tài An tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Trung Dương tapchiyhocvietnam@gmail.com Dương Minh Hiếu tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá phân loại sỏi thận theo thang điểm GSS (Guy’s stone score) và mối liên quan với kết quả tán sỏi qua da đường hầm nhỏ. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu hồi cứu trên 289 bệnh nhân được tán sỏi qua da đường hầm nhỏ từ tháng 01–07/2025 tại Bệnh viện Quân Y 103. Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh, thông số phẫu thuật, tỷ lệ sạch sỏi và biến chứng. Sỏi được phân loại GSS I–IV. Sạch sỏi xác định bằng phim Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị sau mổ 2–3 ngày. Biến chứng phân loại theo Clavien-Dindo cải biên. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình 55,7 ± 12,0; nam giới 63%. Kích thước sỏi trung bình 22,1 ± 10,2 mm; sỏi không san hô 88,2%. Phân loại GSS: I (42,6%), II (44,3%), III (10,7%), IV (2,4%). Thời gian mổ trung bình 53,8 phút; 97,9% dùng một đường hầm, chủ yếu đài dưới. Tỷ lệ sạch sỏi chung 73,4%, giảm dần từ GSS I (84,6%), GSS II (71,1%, GSS III (48,4%) đến GSS IV (28,6%) (p&lt;0,001). Biến chứng 9,3%, chủ yếu là nhẹ; nhiễm khuẩn huyết 0,7%. Tỷ lệ biến chứng tăng theo GSS nhưng không có ý nghĩa thống kê (p=0,193). <strong>Kết luận:</strong> tán sỏi qua da đường hầm nhỏ là phương pháp an toàn, hiệu quả. Thang điểm GSS có giá trị tiên lượng tỷ lệ sạch sỏi.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16417 KHẢO SÁT GIỚI HẠN ĐỊNH LƯỢNG VÀ KHOẢNG ĐO MỚI CHO PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ETHANOL TRONG MÁU BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ ĐẦU DÒ FID KẾT HỢP KỸ THUẬT KHÔNG GIAN HƠI (GC-HS-FID) 2025-12-12T00:42:40+00:00 Ngô Kiến Đức ducnk@bvtn.org.vn Đào Nhật Quyên tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thanh Long tapchiyhocvietnam@gmail.com Đỗ Thị Thanh Đông tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Gia Hoàng Ngân tapchiyhocvietnam@gmail.com Huỳnh Thị Mỹ Ngân tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Thẩm định quy trình định lượng ethanol trong máu bằng phương pháp sắc ký khí đầu dò ion hóa ngọn lửa kết hợp kỹ thuật không gian hơi (GC-HS-FID) nhằm thiết lập khoảng đo mới có giới hạn định lượng thấp hơn, phù hợp với yêu cầu pháp lý trong lĩnh vực giao thông. <strong>Phương pháp:</strong> Phân tích thực hiện trên hệ thống sắc ký khí Agilent 7890A. Quy trình được thẩm định theo hướng dẫn của USFDA thông qua các tiêu chí: độ đặc hiệu, giới hạn định lượng dưới (LLOQ), tính tuyến tính, độ đúng, độ chính xác, hiệu suất chiết và ảnh hưởng mẫu tồn dư. <strong>Kết quả:</strong> Phương pháp đạt yêu cầu thẩm định: LLOQ được xác định 0,0015% với tỷ lệ tín hiệu/nhiễu (S/N) ≥ 5, độ đúng 91,11%, CV = 13,62%. Tuyến tính đạt trong khoảng 0,0015% – 0,6% (R<sup>2</sup> = 0,9986). Độ đúng và độ chính xác trong và giữa các ngày đạt tiêu chí với CV% ≤ 15%, riêng tại LLOQ ≤ 20%. Hiệu suất chiết ≥ 80%, CV% ≤ 10%. Không ghi nhận ảnh hưởng mẫu tồn dư vượt ngưỡng cho phép. Phương pháp đã được áp dụng thử nghiệm trên 15 mẫu bệnh nhân và cho kết quả định lượng ethanol chính xác. <strong>Kết luận:</strong> Khoảng đo mới với giới hạn định lượng nhỏ (1,5 mg/dL) có thể áp dụng phù hợp hơn trong thực tế để xác định nồng độ ethanol trong máu.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16418 GIÁ TRỊ CỦA ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM TRONG DỰ ĐOÁN TÌNH TRẠNG HER2 Ở CÁC KHỐI UNG THƯ VÚ NGUYÊN PHÁT 2025-12-12T00:46:53+00:00 Đặng Thị Hạnh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Duy Hùng tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thu Hương v.huongnt202@vinmec.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá mối liên quan và giá trị dự đoán của các đặc điểm siêu âm đối với tình trạng HER2 ở các khối ung thư vú (UTV) nguyên phát. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu hồi cứu phân tích 145 bệnh nhân (BN) với 152 tổn thương UTV đã xác định tình trạng HER2 bằng hóa mô miễn dịch (HMMD). Đặc điểm siêu âm được phân tích bằng hồi quy logistic đơn và đa biến để xác định yếu tố tiên lượng độc lập. Hiệu suất của mô hình dự đoán cuối cùng được đánh giá qua phân tích đường cong ROC. <strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu 152 tổn thương UTV với 39 trường hợp (25,7%) HER2 dương tính (+) và 113 trường hợp (74,3%) HER2 âm tính (-). Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy bờ không xác định (OR = 10,72; p = 0,049) và vi vôi hóa (OR = 3,89; p = 0,002) là hai yếu tố dự đoán độc lập có ý nghĩa thống kê cho tình trạng HER2 (+). Mô hình dự đoán kết hợp hai đặc điểm này đạt hiệu quả chẩn đoán tốt với diện tích dưới đường cong (AUC) là 0,775 (CI 95%: 0,69–0,86; p &lt; 0,001). <strong>Kết luận: </strong>Mô hình dự đoán kết hợp bờ không xác định và vi vôi hóa có giá trị trong tiên lượng sớm tình trạng HER2, góp phần hỗ trợ hiệu quả cho thực hành lâm sàng.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16419 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA RĂNG HÀM LỚN HÀM TRÊN CÓ SỬ DỤNG TRÂM XOAY PROTAPER ULTIMATE TẠI VIỆN ĐÀO TẠO RĂNG HÀM MẶT VÀ KHOA RĂNG HÀM MẶT - BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 2025-12-12T00:48:54+00:00 Trịnh Thị Thái Hà tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Hòa lethihoa.nkph@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả điều trị nội nha răng hàm lớn hàm trên có sử dụng trâm xoay Protaper Ultimate. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Mô tả chùm ca bệnh, 40 răng hàm lớn hàm thứ nhất và thứ hai hàm trên với chẩn đoán viêm tủy không hồi phục và bệnh lý chóp răng được điều trị nội nha toàn bộ không phẫu thuật tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt và khoa Răng Hàm Mặt-Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024-2025. 122 ống tủy được sửa soạn ống tủy với hệ thống trâm xoay Protaper Utimate (PTU). <strong>Kết quả: </strong>Trâm hoàn thiện cuối cùng, tỷ lệ PTU F1 là 9%, PTU F2 là 76,2%, PTU F3 là 14,8%. Thời gian tạo hình ống tủy trung bình: 21,7 ± 3,0 phút<strong>. </strong>Không có tai biến xảy ra trong quá trình sửa soạn ống tủy. Kết quả X quang sau trám bít ống tủy và kết quả lâm sàng sau 1 tuần đạt tốt là 90% và 95%. Không có trường hợp nào kém về lâm sàng và X quang.<strong> Kết luận:</strong> Hệ thống trâm xoay Protaper Ultimate đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả để tạo hình ống tủy ở răng hàm trên, với tỷ lệ thành công ban đầu cao mà không có biến chứng nào trong quá trình thực hiện.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16420 TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG KẾT HỢP SIÊU ÂM TRỊ LIỆU TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CÁNH TAY CỔ DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG 2025-12-12T00:50:41+00:00 Nguyễn Thị Tuyết tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Tiến Chung nguyentienchung89@gmail.com Vương Thị Mai Linh tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Đánh giá tác dụng của phương pháp tác động cột sống kết hợp siêu âm trị liệu trong điều trị hội chứng cánh tay cổ do thoái hóa cột sống cổ. <strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng có đối chứng trên 70 bệnh nhân hội chứng cánh tay cổ do thoái hóa cột sống cổ, chia thành 2 nhóm bao gồm 35 bệnh nhân được điều trị bằng tác động cột sống kết hợp siêu âm trị liệu và 35 bệnh nhân được điều trị bằng xoa bóp bấm huyệt kết hợp siêu âm trị liệu. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Sau 21 ngày điều trị, mức độ đau theo thang điểm VAS, chức năng sinh hoạt hàng ngày, tầm vận động cột sống cổ, hội chứng rễ của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng đều cải thiện tương đương nhau (p&gt;0,05). <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Phương pháp tác động cột sống kết hợp siêu âm trị liệu có tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động cột sống cổ, giảm chèn ép rễ thần kinh vùng cổ, cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày trong điều trị bệnh nhân có hội chứng cánh tay cổ do thoái hóa cột sống.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16421 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH SCHÖNLEIN - HENOCH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH 2025-12-12T00:52:37+00:00 Nguyễn Thị Mai nguyenmai.bvnhi@gmai.com Nguyễn Thị Diệu Thúy tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Schönlein - Henoch là bệnh viêm mạch toàn thân thường gặp ở trẻ em, tuy nhiên chẩn đoán trên lâm sàng chủ yếu dựa vào chẩn đoán loại trừ. Đề tài được tiến hành nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh Schönlein - Henoch ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thái Bình. Phương pháp: Nghiên cứu loạt ca bệnh trên 79 trẻ được chẩn đoán và điều trị Schönlein - Henoch tại bệnh viện Nhi Thái Bình từ tháng 5/2024 đến hết 4/2025. Kết quả:&nbsp; Bệnh nhân Schönlein – Henoch từ 5-10 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 55,7%. Tất cả bệnh nhân có tổn thương xuất huyết trên da, tiếp đến là tổn thương ở đường tiêu hoá và khớp là 40,5%. Tổn thương ở thận là 6,3%. Dạng tổn thương da chủ yếu là xuất huyết dưới da dạng chấm nốt vùng cẳng chân và vùng đùi. Triệu chứng đau bụng là triệu chứng thường gặp trên tiêu hóa; đau khớp cổ chân, khớp gối hay gặp ở bệnh nhân có tổn thương khớp; đái máu đại thể gặp ở bệnh nhân tổn thương thận. Các chỉ số công thức máu; sinh hóa máu, nước tiểu của bệnh nhân Schönlein – Henoch phần lớn là trong giới hạn bình thường so với tuổi. Kết luận: Schönlein – Henoch hay gặp ở nhóm trẻ từ 5-10 tuổi, bệnh gây tổn thương trên nhiều cơ quan chủ yếu là da, tiêu hóa, khớp, thận</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16422 TỶ LỆ HIỆN MẮC BỆNH VỀ DA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH DA TẠI MỘT XÃ VEN BIỂN VIỆT NAM 2025-12-12T00:56:42+00:00 Phạm Thị Nhã Trúc ptntruc@cdytbaclieu.edu.vn Nguyễn Văn Nguyên tapchiyhocvietnam@gmail.com Giang Cẩm Nhung tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Bạch Yến tapchiyhocvietnam@gmail.com Huỳnh Thị Nga tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Bệnh da phổ biến toàn cầu, ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống của người dân, đặc biệt tại vùng ven biển. Tuy nhiên, dữ liệu dịch tễ ở cấp xã còn hạn chế. <strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ hiện mắc và yếu tố nguy cơ bệnh da của người dân xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 219 người dân từ tháng 8/2024–5/2025, được khám sàng lọc và phỏng vấn bằng bảng hỏi có cấu trúc. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ mắc bệnh da là 16,9%. Nhóm bệnh viêm – dị ứng chiếm 73,0% (viêm da tiếp xúc 32,4%, da nhạy cảm 24,3%, chàm 16,2%), nhóm bệnh nhiễm trùng 27,0% (ghẻ ngứa 10,8%, nấm da 8,1%). Nguyên nhân chính là môi trường sống, nghề nghiệp (75,7%), cơ địa (48,6%), thói quen sinh hoạt (45,9%). Bệnh da vùng đầu – mặt liên quan nhiều đến nhiễm trùng (p=0,004), trong khi viêm – dị ứng thường gặp ở tay, chân, toàn thân. Tiếp xúc ánh nắng &gt;2 giờ/ngày có liên quan ý nghĩa đến bệnh viêm da dị ứng (p=0,04). <strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ mắc bệnh da tại xã Long Điền Đông là 16,9%, chủ yếu thuộc nhóm viêm da, dị ứng. Các yếu tố môi trường và nghề nghiệp ven biển là nguy cơ chính. Cần tăng cường truyền thông, bảo hộ lao động và can thiệp cộng đồng nhằm giảm gánh nặng bệnh da.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16423 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU CHI DƯỚI CẤP TÍNH ĐỘ II THEO RUTHERFORD 2025-12-12T00:59:54+00:00 Vũ Đức Thắng tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thế Kiên thekien103@gmail.com Hoàng Thế Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Bá Hạnh tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Phi Đằng tapchiyhocvietnam@gmail.com Bùi Hà Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Ngọc Mai tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Thanh Tú tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị thiếu máu chi dưới cấp tính đô II theo Rutherford. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca bệnh, không đối chứng. Các bệnh nhân thiếu máu chi dưới cấp tính độ II theo Rutherford được phẫu thuật từ tháng 01/2020 tới tháng 08/2025. <strong>Kết quả: </strong>Với 45 bệnh nhân, tuổi trung bình 69,2 ± 13,9 tuổi; nam/nữ = 3,1/1. Có 44,4% độ IIa và 55,6% độ IIb theo Rutherford. Không có sự khác biệt về tuổi, giới, bệnh lý nền và thời gian biểu hiện triệu chứng giữa hai nhóm bệnh nhân độ IIa và IIb, tuy vậy, nhóm IIb biểu hiện sưng nề cẳng chân (64% so với 5%, p &lt; 0,001) và tím chi (64% so với 30%, p = 0,033) so với nhóm IIa. Động mạch khoeo là vị trí tắc mạch thường gặp nhất. Phần lớn bệnh nhân nhóm IIa chỉ cẩn thực hiện lấy huyết khối đơn thuần, 64% ở nhóm IIb được mở cân cẳng chân chủ động. Nhóm IIb có xu hướng thường gặp các biến chứng sau mổ hơn, với 12% có tắc mạch tái diễn và một trường hợp tử vong. <strong>Kết luận: </strong>Thiếu máu chi dưới cấp tính độ II theo Rutherford vẫn là một thách thức trong chẩn đoán và điều trị. Phẫu thuật lấy huyết khối là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16424 PHÂN TÍCH SO SÁNH GIỮA XÉT NGHIỆM THỬ THÁCH MŨI VÀ XÉT NGHIỆM LẪY DA TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM XOANG MŨI DỊ ỨNG NẤM ASPERGILLUS 2025-12-12T01:03:02+00:00 Võ Bình An tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Kiên Hữu tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Lê Duy drduypham@ump.edu.vn <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Viêm mũi xoang dị ứng nấm (allergic fugal rhinosinusitis, AFRS) là một bệnh viêm mũi xoang mạn tính đặc trưng bởi phản ứng quá mẫn loại I đối với dị nguyên là nấm, trong đó thường gặp nhất là Aspergillus sp.. Sự mẫn cảm với dị nguyên nấm có thể phát hiện bằng xét nghiệm lẫy da (mẫn cảm hệ thống) hoặc xét nghiệm kích thích mũi (mẫn cảm cục bộ). Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu đánh giá vai trò của xét nghiệm lẫy da và xét nghiệm kích thích mũi trong chẩn đoán mẫn cảm với Aspergillus trên bệnh nhân AFRS Việt Nam. <strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm kích thích mũi so với xét nghiệm lẫy da trong chẩn đoán viêm mũi xoang dị ứng nấm. <strong>Đối tượng nghiên cứu- Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được thực hiện trên 200 bệnh nhân viêm mũi xoang do nấm tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2021. Xét nghiệm lẫy da (SPT) và thử thách mũi (NPT) được thực hiện với các dị nguyên, bao gồm: hỗn hợp Aspergillus, mạt bụi nhà (Dermatophagoides pteronyssinus, Dermatophagoides farinae), gián Đức (Blattella germanica). Bệnh nhân được xác định mẫn cảm với nấm khi có xét nghiệm SPT hoặc/và NPT dương tính với Aspergillus. <strong>Kết quả: </strong>Trong số 200 bệnh nhân viêm mũi xoang do nấm, 62 bệnh nhân mẫn cảm với Aspergillus, trong đó có 34/200 (17%) có SPT dương tính, 58/200 (29%) có NPT dương tính, 30/200 (15%) có cả SPT và NPT dương tính. Trong chẩn đoán AFRS do Aspergillus, xét nghiệm NPT có độ nhạy 93.55% và độ đặc hiệu 100%; xét nghiệm SPT có độ nhạy 51.72% và độ đặc hiệu 97.18%. Dị nguyên đồng mẫn cảm với Aspergillus thường gặp nhất trong AFRS là Blattella germanica (29,4% trong SPT và 17,2% trong NPT). <strong>Kết luận:</strong> Xét nghiệm thử thách mũi (NPT) có độ nhạy cao hơn xét nghiệm lẫy da (SPT) đối với dị nguyên Aspergillus trong chẩn đoán AFRS. Sự phối hợp cả 2 xét nghiệm giúp đánh giá đầy đủ hơn tình trạng mẫn cảm hệ thống và cục bộ trên bệnh nhân AFRS.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16425 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ S.I.S CẦN THƠ NĂM 2024 2025-12-12T01:05:52+00:00 Lê Lâm Tuyết Duy tapchiyhocvietnam@gmail.com Tô Văn Tân tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Diệu Hằng tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Thị Thúy Vân tapchiyhocvietnam@gmail.com Bùi Trần Minh Nguyệt tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Trân Trân nttran@ctump.edu.vn <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một nhóm các rối loạn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường và tử vong sớm. Tuy nhiên, nghiên cứu về HCCH ở nhân viên y tế (NVYT) còn hạn chế. <strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm HCCH và một số yếu tố nguy cơ của NVYT. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 459 NVYT khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ từ tháng 04 đến tháng 11 năm 2024. <strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ mắc HCCH theo IDF 2009 là 12,9%, với nam và nữ lần lượt là 16,7% và 10,9%. Tỉ lệ mắc 3 thành tố là 66,1% trong đó, thành tố HDL giảm chiếm tỉ lệ cao nhất với 32%. Các yếu tố như hoạt động thể lực thấp, uống rượu bia mức có hại/nguy cơ, tiền sử tăng huyết áp và thừa cân/béo phì liên có quan chặt chẽ đến khả năng mắc hội chứng chuyển hóa. Khả năng mắc HCCH tăng gấp 26 lần (KTC 95%: 1,58 - 426,84) ở người có 4 yếu tố nguy cơ so với người không có yếu tố nguy cơ nào. <strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ mắc HCCH ở NVYT là khá cao. Việc tầm soát và can thiệp sớm các yếu tố nguy cơ là cần thiết để giảm thiểu tỉ lệ mắc HCCH nhằm nâng cao sức khỏe và kéo dài tuổi thọ cho NVYT.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16426 MỐI LIÊN QUAN GIỮA HORMONE TUYẾN GIÁP VÀ CÁC ĐẶC TÍNH LÂM SÀNG Ở NGƯỜI CÓ NHÂN GIÁP VỚI PHÂN LOẠI TIRADS 4-5 2025-12-12T01:08:45+00:00 Bùi Thị Hồng Châu buithihongchau@ump.edu.vn Nguyễn Kim Hải tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thanh Trầm tapchiyhocvietnam@gmail.com Đinh Thị Huyên tapchiyhocvietnam@gmail.com Lưu Thị Thu Thảo tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Xuân Thảo tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mở đầu:</strong> Hormone tuyến giáp có vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh lý như tăng trưởng tế bào, phát triển và chuyển hóa bình thường của cơ thể. Tuy nhiên, hormone tuyến giáp cũng liên quan đến những kích thích sự tăng sinh tế bào ung thư, điển hình là ung thư tuyến giáp. Một số cho thấy có mối liên quan giữa những thay đổi về chức năng tuyến giáp với sự khởi phát và phát triển của ung thư tuyến giáp như suy giáp ức chế sự phát triển của khối u, trong khi cường giáp tạo ra tác dụng ngược lại. Nghiên cứu này thực hiện khảo sát mối liên quan giữa nồng độ các hormone tuyến giáp và các đặc điểm lâm sàng ở người bệnh có nhân giáp thuộc nhóm nguy cơ cao (phân loại TIRADS 4-5 dựa trên siêu âm). <strong>Đối tượng- phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang, gồm 180 người bệnh có nhân giáp TIRADS 4-5 dựa trên siêu âm và 180 người trong nhóm đối chứng, khám ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM trong năm 2024. Các dữ liệu về nhân khẩu học, BMI, nồng độ TSH, FT3, và FT4 đã được thu thập. Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm Stata 17.0. <strong>Kết quả:</strong> Dân số nghiên cứu ở hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về phân bố giới tính và tuổi. Nhóm có nhân giáp TIRADS 4-5 có chỉ số BMI trung bình là 23,7 ± 3,3 kg/m²;&nbsp; cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (p=0,02). Không có sự khác biệt về nồng độ TSH trung bình ở hai nhóm. Nồng độ FT3 ở nhóm TIRADS 4-5 có trung vị cao hơn (5,1 so với 4,9 pmol/L, p=0,01) và nồng độ FT4 có trung vị thấp hơn (14,9 so với 15,8 pmol/L, p=0,04) so với nhóm đối chứng. Phân bố các nhóm TSH (thấp, bình thường, cao) cũng khác biệt giữa hai nhóm (p&lt;0,001). <strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu ghi nhận sự khác biệt về BMI, nồng độ FT3, FT4 và TSH giữa nhóm có nhân giáp TIRADS 4–5 và nhóm đối chứng. Kết quả này gợi ý vai trò tiềm năng của một số yếu tố nội tiết trong việc hỗ trợ đánh giá nguy cơ ác tính ở người có nhân giáp</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16427 HIỆU QUẢ CỦA PHỤC HÌNH SỨ ĐƠN LẺ TRONG ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI KÍCH THƯỚC DỌC CHO NGƯỜI BỆNH MÒN RĂNG MỨC ĐỘ VỪA ĐẾN NẶNG: TỔNG QUAN HỆ THỐNG VÀ BÁO CÁO CA LÂM SÀNG 2025-12-12T01:11:32+00:00 Trần Thái Linh tapchiyhocvietnam@gmail.com Chu Thị Quỳnh Hương quynhhuong1234@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tổng quan hệ thống về hiệu quả của phục hình sứ đơn lẻ trong điều trị phục hồi kích thước dọc cho người bệnh mòn răng mức độ vừa đến nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng quan hệ thống thu thập và phân tích các bài báo từ các nguồn như Pubmed, Science Direct, Google Schoolar, Cochcrane. <strong>Kết quả:</strong> 19 nghiên cứu đã được trích xuất, trong đó có 11 nghiên cứu báo cáo trường hợp, 04 nghiên cứu hồi cứu, 01 nghiên cứu tiến cứu, 02 thử nghiệm lâm sàng, 01 theo dõi lâm sàng. Phục hình sứ, đặc biệt là lithium disilicate và zirconia có hiệu quả cao trong việc nâng kích thước dọc cho người bệnh mòn răng trong phạm vi từ 1mm đến 7mm, khả năng duy trì kết quả lâu dài với tỷ lệ sống sót cao trên 90%, đạt 100% với nhiều loại phục hình khác nhau như mão sứ, veneer (mặt dán sứ), overlays, onlays. <strong>Kết luận:</strong> Phục hình sứ mang lại mức độ hài lòng cao cho người bệnh sau điều trị khi cải thiện chức năng và thẩm mỹ. <strong>Ca lâm sàng:</strong> Bệnh nhân nữ 52 tuổi, đến khám với tình trạng răng bị mòn nghiêm trọng và mất khoảng 4 mm chiều dọc khớp cắn. Sau khi điều trị nội nha và phục hình tạm thời, bệnh nhân được phục hình toàn hàm hoàn chỉnh bằng mão sứ zirconia nguyên khối ở răng sau và mặt dán sứ lithium disilicate ở răng trước. Sau 12 tháng theo dõi, bệnh nhân có chức năng ổn định, thẩm mỹ được cải thiện, không có triệu chứng khớp thái dương hàm, với mức độ hài lòng cao. Ca lâm sàng này minh họa cho hiệu quả và độ an toàn của phục hình sứ đơn lẻ trong việc phục hình tăng kích thước dọc ở răng bị mòn nghiêm trọng</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16428 TÁI TẠO KHUYẾT HỔNG TRONG PHẪU THUẬT CẮT UNG THƯ KHOANG MIỆNG 2025-12-12T01:13:33+00:00 Trần Anh Bích hvanh@ntt.edu.vn Trần Văn Dương tapchiyhocvietnam@gmail.com Hoàng Vân Anh tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Phẫu thuật cắt u trong điều trị ung thư khoang miệng đóng vai trò chủ đạo nhưng thường để lại những khuyết hổng lớn vùng khoang miệng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng nhai, nuốt và thẩm mỹ. Do đó, tái tạo khuyết hổng là yêu cầu tất yếu nhằm phục hồi chức năng sinh lý cơ bản và nâng cao chất lượng cuộc sống. <strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả ứng dụng một số loại vạt trong tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật cắt ung thư khoang miệng tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2020 – 2025. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp can thiệp lâm sàng trên 83 bệnh nhân ung thư khoang miệng có chỉ định phẫu thuật và được tái tạo trong một thì từ năm 2020 – 2025 tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy. <strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu chúng tôi sử dụng các vạt tái tạo sau: 34 vạt mũi – má , 38 vạt niêm mạc má, 4 vạt dưới cằm, 1 vạt mào chậu, 3 vạt đùi trước ngoài, 2 vạt xương mác, 1 vạt cẳng tay quay. Tỷ lệ sống của vạt đạt 100%, không ghi nhận biến chứng nặng sau mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình khoảng 210 phút, thời gian nằm viện trung bình 10 ngày. Sau 3 tháng theo dõi, đa số bệnh nhân phục hồi chức năng nhai, nuốt, kết quả thẩm mỹ được đánh giá ở mức tốt, chưa ghi nhận tái phát tại chỗ. <strong>Kết luận: </strong>Lựa chọn và ứng dụng linh hoạt các loại vạt tái tạo, từ vạt tại chỗ, lân cận đến vạt tự do, là chiến lược hiệu quả trong xử trí khuyết hổng sau phẫu thuật ung thư khoang miệng. Kỹ thuật này giúp bảo tồn chức năng cơ bản, đảm bảo tính thẩm mỹ và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16429 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG NÃO DO LIÊN CẦU LỢN 2025-12-12T01:15:51+00:00 Nguyễn Duy Trường duytruong108mch@gmail.com Đặng Quang Minh Triết tapchiyhocvietnam@gmail.com Huỳnh Văn Hải tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Hiệp tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Thị Huyền tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Văn Tuấn tapchiyhocvietnam@gmail.com <p>Streptococcus suis là nguyên nhân hàng đầu gây viêm màng não mủ ở người tại Việt Nam, đặc biệt ở các vùng có thói quen ăn các sản phẩm từ thịt lợn sống hoặc tiếp xúc trực tiếp với lợn. Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kháng sinh đồ và kết quả điều trị của các bệnh nhân viêm màng não do S. suis. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 52 bệnh nhân được chẩn đoán viêm màng não do S. suis. Dữ liệu thu thập bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, yếu tố phơi nhiễm, biểu hiện lâm sàng, các chỉ số xét nghiệm máu và dịch não tuỷ, kháng sinh đồ và kết quả điều trị. Kết quả: Trong số 52 bệnh nhân, 78,9% là nam giới, tuổi trung bình là 57,7. Các triệu chứng thường gặp nhất là sốt, đau đầu và rối loạn ý thức. 11,5% bệnh nhân ghi nhận có phơi nhiễm với lợn, thịt lợn sống hoặc ăn tiết canh. Xét nghiệm cho thấy tăng bạch cầu, CRP và procalcitonin trong máu ngoại vi. Dịch não tuỷ thường đục, 92,0 % có protein &gt;1 g/L và 71,4% có glucose &lt;2,2 mmol/L. Tỷ lệ kháng erythromycin và tetracyclin lần lượt là 95% và 80%. Tỷ lệ hồi phục hoàn toàn không di chứng là 63,5%, 30,8% bệnh nhân bị giảm thính lực và tỷ lệ tử vong là 5,8%. Kết luận: Viêm màng não do S. suis có biểu hiện lâm sàng và đặc điểm cận lâm sàng điển hình, bao gồm các chỉ dấu viêm tăng cao và thay đổi đặc trưng trong dịch não tuỷ. Tỷ lệ kháng erythromycin và tetracyclin cao gây khó khăn trong điều trị, và giảm thính lực vẫn là một biến chứng phổ biến và đáng lưu ý.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16430 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG SỬ DỤNG ĐƯỜNG MỔ TRỰC TIẾP LỐI TRƯỚC 2025-12-12T01:18:45+00:00 Đặng Hoàng Giang hoanggiang@hmu.edu.vn Đào Xuân Thành tapchiyhocvietnam@gmail.com Hoàng Gia Du tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Phẫu thuật (PT) thay khớp háng (TKH) sử dụng đường mổ trực tiếp lối trước (TTLT) đã chứng minh được hiệu quả vượt trội trong 6 tuần đầu sau mổ. Tuy có nhiều ưu điểm, TKH- TTLT có nhược điểm riêng, từ đó xuất hiện những biến chứng trong và sau mổ. Tại Việt Nam, một số bệnh viện đã thay khớp sử dụng đường mổ này. Tuy nhiên, báo cáo về kết quả kĩ thuật cho đến nay chưa nhiều, chính vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị cũng như những biến chứng có thể xảy ra. <strong>Kết quả: </strong>61 BN (73 khớp háng) được TKH- TTLT, kết quả sớm trong 3 tháng đầu sau PT. Thời gian PT: trung vị 70 (20,5) phút (51-127 phút), 94% BN sau PT tự ngồi dậy tại giường ngay ngày đầu, 98,6% BN tập đi sau 3 ngày PT. Góc dạng và góc nghiêng trước ổ cối lần lượt: 43,9 ±5,4<sup>0</sup> và 16,4 ± 3,7<sup>0</sup>. Điểm TB Harris Hip Score (HHS) khi ra viện- 6 tuần- sau 3 tháng lần lượt: 54,98± 7,37; 81,94±11,71; 95,02±4,25 điểm. Biến chứng 9/73 (12,3%): 1 BN nhiễm trùng nông, 2 BN tụ máu vết mổ, 2 BN tổn thương thần kinh bì đùi ngoài (LFCN), 2 BN gãy mấu chuyển lớn (MCL) xương đùi, 1 BN vỡ lót ổ cối tháng thứ 5. Biến chứng xảy ra trong 50 ca PT đầu tiên. <strong>Kết luận</strong><strong>: </strong>TKH- TTLT là kĩ thuật mổ an toàn, hiệu quả. Tỉ lệ biến chứng cần mổ lại ít (1/73).</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16431 TỶ LỆ PHẪU THUẬT BẢO TỒN BUỒNG TRỨNG TRONG ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG XOẮN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG 2025-12-12T01:21:10+00:00 Võ Phương Nhi tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Xuân Vũ bsxuanvu@pnt.edu.vn <p>Xoắn buồng trứng là một cấp cứu phụ khoa. Hai phương pháp phẫu thuật điều trị chủ yếu là bảo tồn buồng trứng và cắt phần phụ. Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG 2019) khuyến cáo phẫu thuật tháo xoắn và bảo tồn buồng trứng với bất kể hình dạng của buồng trứng. Phẫu thuật viên không nên cắt phần phụ bị xoắn trừ khi việc cắt phần phụ là không thể tránh khỏi, chẳng hạn như buồng trứng bị hoại tử nghiêm trọng. <strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn buồng trứng trong điều trị u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện Hùng Vương từ 01/2020 - 03/2023. Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn buồng trứng trong điều trị u buồng trứng xoắn với: yếu tố tuổi, đặc điểm sản phụ khoa, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng (bạch cầu máu, siêu âm) và đặc điểm u buồng trứng lúc phẫu thuật. <strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu trên 355 bệnh nhân bị u buồng trứng xoắn tại bệnh viện Hùng Vương từ 01/2020 - 03/2023. <strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn buồng trứng là 67% với KTC 95% [59,3% - 71,3%]. Các yếu tố liên quan làm tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn buồng trứng: nhóm dưới 18 tuổi cao hơn nhóm trên 45 tuổi 12,5 lần, KTC 95% [1,9-82,1], nhóm 18 - 45 tuổi cao hơn nhóm trên 45 tuổi 2,1 lần KTC 95% [1,7-6,3]. Thời gian từ lúc bệnh nhân khởi phát đau bụng đến lúc được nhập viện: 24 - 48 giờ cao hơn thời gian đau trên 48 giờ là 3,6 lần, KTC 95% [1,3-10]. Không có triệu chứng nôn, buồn nôn cao hơn 7,2 lần KTC 95% [3,1-16,9]. Số vòng xoắn: 01 vòng có tỷ lệ bảo tồn cao hơn xoắn từ 03 vòng trở lên 6,6 lần KTC 95% [2,6-17,2]. 02 vòng cao hơn xoắn từ 03 vòng trở lên 3,8 lần KTC 95% [1,6-8,7]. <strong>Kết luận: </strong>Tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn buồng trứng tại bệnh viện Hùng Vương là 67%. Các yếu yố liên quan làm tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn buồng trứng bao gồm: tuổi bệnh nhân trẻ hơn, thời gian từ lúc đau bụng đến nhập viện ngắn hơn, không có triệu chứng nôn, buồn nôn và số vòng xoắn buồng trứng ít hơn.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16432 GIÁ TRỊ CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRONG TIÊN LƯỢNG NHU CẦU THỞ MÁY Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH 2025-12-12T01:22:57+00:00 Trần Thị Hằng tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Văn Tình bsnguyentinh74@gmail.com <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Xác định giá trị của một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trong tiên lượng nhu cầu thở máy ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (ĐCBPTNMT). <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>108 bệnh nhân ĐCBPTNMT:(43 bệnh nhân thở máy và 65 bệnh nhân không thở máy), nhập viện điều trị tại Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện 74 Trung ương từ 01/01/2024 – 15/9//2024, chẩn đoán ĐCBPTNMT theo tiêu chuẩn Bộ Y tế (2023). Các bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng tại thời điểm nhập viện. Đánh giá nhu cầu thở máy theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế 2023. Phân tích tổng hợp các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng theo phương pháp hồi quy logictic đơn biến và đa biến. <strong>Kết quả nghiên cứu:</strong> Tỷ lệ chung nam/nữ: (8,8/1), tuổi trung bình: 73,1 + 10,4, từ 42 đến 99 tuổi. Không có sự khác biệt về tuổi, giới, số đợt cấp, thời gian mắc bệnh giữa 2 nhóm. (p&gt;0,05). Giá trị tiên lượng về nhu cầu thở máy của tổ hợp lâm sàng, cận lâm sàng khi phân tích đa biến: tím tái (OR;0,08), huyết áp trung bình (OR;0,92), mMRC ≥ 3 (OR;9,62), điểm CURB-65 (OR;3,21) có giá trị độc lập tiên lượng nguy cơ thở máy trong đợt cấp của BPTNMT (p&lt;0,05). <strong>Trong TMKXN:</strong> AUCROC của CURB-65, BAP-65, PaCO2: 0,67; 072; 0,76 (p&lt; 0,05), điểm cut-off: CURB-65 &gt;2 Se: 47,7%, Sp:89,8%, PaCO2 &gt; 56mmHg: Se: 53,8%, Sp:86,9, BAP-65 &gt; 3 Se:38,5%, Sp: 85,4%. <strong>Trong TMXN:</strong> AUCROC của CURB-65:0,92, BAP-65:0,85, PaCO2:0,86 (p&lt; 0,05), điểm cut-off; BAP-65 &gt; 3, Se: 27,3%, Sp: 100%, CURB-65 &gt; 2, Se: 48,8%, Sp: 97,8%, PaCO2 &gt; 69 mmHg, Se: 83,3%, Sp: 91,2%. <strong>Kết luận:</strong> Các tổ hợp triệu chứng tím tái, điểm mMRC, huyết áp trung bình thang điểm CURB -65, BAP-65, PaCO2 có giá trị tốt trong tiên lượng nhu cầu thở máy của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16433 NGUYÊN NHÂN VI SINH VẬT VÀ TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 2025-12-12T01:24:43+00:00 Lưu Hồng Thái hongthaidktn@gmail.com Đỗ Ngọc Quý tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Thị Thu Hằng tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Bích Hoàng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định nguyên nhân vi sinh vật và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 252 bệnh nhi được chẩn đoán xác định viêm phổi cộng đồng từ 8/2024 đến tháng 8/2025 tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. <strong>Kết quả:</strong> Trẻ có độ tuổi từ 2-&lt;12 tháng chiếm đa số trong nghiên cứu với 53,2%. Kết quả phân lập vi khuẩn ghi nhận S. pneumoniae chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 69,8%, tiếp theo là S. aureus với 18,3%, H. influenzae chiếm 7,5%. Trong các virus được phát hiện thì RSV chiếm tỷ lệ cao nhất với 32,8%. Sự đề kháng kháng sinh của S. pneumoniae gặp nhiều nhất ở các kháng sinh như erythromycin là 96,5%, clindamycin là 92%, tetracyclin là 90,9%; Sự đề kháng kháng sinh của S.areus gặp nhiều nhất là benzyl penicillin với 95,5%, ceftriaxon là 92,3% và H. influenzae kháng ampicillin là 92,9%, ampicillin + sulbactam là 88,2%, TMP/SMZ, amoxicillin+clavulanic acid đều là 82,4%. <strong>Kết luận:</strong> Nguyên nhân vi sinh vật gây viêm phổi thường gặp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên là S. pneumoniae và RSV. Mức độ đề kháng với kháng sinh của S. pneumoniae nhiều nhất là erythromycin, S.areus là benzyl penicillin và H. influenzae là ampicillin. Các vi khuẩn trên đều còn nhậy với linezolid và vancomycin</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16434 BIẾN ĐỔI GIẢI PHẪU MẢNH GHÉP GAN PHẢI TỪ NGƯỜI HIẾN SỐNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 2025-12-12T01:27:36+00:00 Nguyễn Vũ Quang dr.vuquang22@gmail.com Lê Văn Thành tapchiyhocvietnam@gmail.com Trần Hiếu Học tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả biến đổi giải phẫu của mảnh ghép gan phải từ người hiến sống. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả đặc điểm 55 mảnh ghép gan phải từ người hiến sống từ tháng giai đoạn 01/2022 đến tháng- 12/2022 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được mô tả biến đổi giải phẫu của mạch máu và đường mật. Tất cả người bệnh được thực hiện phẫu thuật theo một quy trình thống nhất. <strong>Kết quả:</strong> Có 55 trường hợp gồm 29 nam và 26 nữ tham gia nghiên cứu. Tỉ lệ người bệnh có biến đổi giải phẫu về tĩnh mạch cửa, đường mật, động mạch gan lần lượt là 5,5%; 10,9%; và 25,5%. Về tĩnh mạch cửa, có 2 trường hợp type B và 1 trường hợp type C. Về đường mật, tỉ lệ type 3a, 3b, 4a, 4b lần lượt là 1,8%; 3,6%; 1,8% và 3,6%. Về động mạch gan, có 4 trường hợp type 3b và 3 trường hợp type 2a. Về tĩnh mạch gan, chủ yếu gặp type 4a và 4b với tỉ lệ lần lượt là 50,9% và 40,0%. <strong>Kết luận:</strong> Mảnh ghép gan hiến có tỉ lệ cao biến đổi giải phẫu về tĩnh mạch gan, động mạch gan, tỉ lệ thấp về tĩnh mạch cửa và đường mật.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16435 ĐẶT STENT ĐỘNG MẠCH NỘI SỌ TRONG CAN THIỆP ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP 2025-12-12T01:29:41+00:00 Phạm Đình Đài tapchiyhocvietnam@gmail.com Đặng Minh Đức dangminhduc88@gmail.com <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Hẹp động mạch nội sọ là thách thức trong điều trị tái thông mạch do tỉ lệ tái tắc mạch cao, tỉ lệ tái thông tốt thấp. <strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả, an toàn của đặt stent điều trị hẹp động mạch nội sọ trong can thiệp nhồi máu não do tắc mạch lớn. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu quan sát, hồi cứu, các trường hợp nhồi máu não do tắc mạch lớn được điều trị can thiệp và có đặt stent nội sọ trong thời gian từ tháng 1/2024 tới tháng 4/2025 tại Bệnh viện Quân y 103. <strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình 61,4 ± 12,7, nam giới 70,6%. Các yếu tố nguy cơ của ICAD: tăng huyết áp 73,5%, hút thuốc 64,7%, rối loạn lipid máu 47,1%, đái tháo đường 26,5%. Vị trí hẹp: động mạch cảnh trong 10,9%, động mạch não giữa (MCA) đoạn M1 65,9%, MCA đoạn M2 23,1%. Trước đặt stent, tỉ lệ tái thông tốt 8,8% sau đặt stent 68,5% (p&lt;0,05). Tỉ lệ hồi phục lâm sàng tốt (mRS 0 – 2) 58,9%. Lóc tách động mạch 2,9%, nhồi máu não chuyển thể chảy máu 26,5%, chảy máu dưới nhện 8,8%. <strong>Kết luận: </strong>Đặt stent trong điều trị cấp cứu tái thông mạch đối với các trường hợp nhồi máu não do ICAD là kỹ thuật an toàn, tăng tỉ lệ tái thông tốt và hồi phục lâm sàng cho người bệnh</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16436 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN HAI XƯƠNG CẲNG TAY BẰNG KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 2025-12-12T01:31:31+00:00 Phạm Đình Minh Tuấn tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Vũ Hoàng nguyenvuhoangtwtn@gmail.com Nguyễn Việt Nam tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Hồng Ái tapchiyhocvietnam@gmail.com Hoàng Thanh Tùng tapchiyhocvietnam@gmail.com Phan Trung Hiếu tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> “Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân hai xương cẳng tay bằng kết xương nẹp vít. Đánh giá kết quả phẫu thuật.”<strong>Đối tượng nghiên cứu:</strong> 34 trường hợp gãy kín thân hai xương cẳng tay (22 nam, 12 nữ), tuổi từ 16 - 72; các bệnh nhân được điều trị phẫu thuật kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên, trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2024 đến tháng 5 năm 2025. <strong>Phương pháp</strong> <strong>nghiên cứu:</strong> Mô tả cắt ngang, cỡ mẫu thuận tiện. <strong>Kết</strong> <strong>quả:</strong> Kết quả liền vết mổ thì đầu đạt 97,1%. Nắn chỉnh đạt 91,2%. Kết quả chung theo Andreson đạt rất tốt chiếm 91,2%, tốt đạt 8,8%. <strong>Kết luận: </strong>Điều trị gãy thân hai xương cẳng tay bằng nẹp vít đem lại kết quả điều trị rất tốt, là lựa chọn hàng đầu của các phẫu thuật viên trong điều trị gãy thân hai xương cẳng tay ở người trưởng thành.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16437 KẾT QUẢ CẤY GHÉP IMPLANT VÙNG RĂNG SAU CÓ NÂNG XOANG KÍN SỬ DỤNG MÁY TỪ TÍNH 2025-12-12T01:34:18+00:00 Dương Quốc Thành duongthanh1808@gmail.com Võ Văn Nhân tapchiyhocvietnam@gmail.com Nguyễn Phú Thắng tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả cấy ghép implant vùng răng sau có nâng xoang kín sử dụng máy từ tính. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng trên 24 người bệnh với 20 vị trí cấy ghép implant sử dụng máy từ tính (nhóm 1) và 20 vị trí implant sử dụng bộ CAS- kit (nhóm 2) từ tháng 6 năm 2023 đến tháng 8 năm 2024. <strong>Kết quả:</strong> Kết quả sau phẫu thuật cho thấy các implant đều có sự ổn định sơ khởi tốt với phần lớn độ ổn đinh sơ khởi của 2 nhóm đều ở mức 30-35 Ncm. Ngay sau phẫu thuật, sự thay đổi chiều dày niêm mạc xoang không có sự khác biệt giữa 2 nhóm, nhưng kích thước xương theo các chiều có tăng ở cả 2 nhóm, nhóm 1 tăng nhiều hơn nhóm 2 (p&lt;0,05). Sau 3 tháng, kích thước xương ở cả 2 nhóm đều giảm cho thấy mức độ tiêu xương nhiều hơn hình thành xương. Tuy nhiên, 100 % implant đều có viền cản quang, biểu hiện này cho thấy dấu hiệu tích hợp xương trên phim CTCB. <strong>Kết luận</strong>: Kết quả thu được tương đối tốt về việc sử dụng máy từ tính trong nâng xoang kín khi so sánh với sử dụng bộ CAS-kit</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16438 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THAY KHỚP HÁNG VỚI KỸ THUẬT KHÂU TĂNG CƯỜNG BAO KHỚP BẰNG CHỈ SIÊU BỀN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 121 2025-12-12T01:36:21+00:00 Trần Mạnh Hùng manhhung2907gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng sử dụng kỹ thuật khâu tăng cường bao khớp bằng chỉ siêu bền tại Bệnh viện Quân y 121. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc trên 71 bệnh nhân (75 khớp háng) được thay khớp háng toàn phần hoặc bán phần từ 3/2020 đến 3/2022. Kết quả phục hồi được đánh giá theo thang điểm Harris tại các thời điểm sau mổ 1, 3 và 6 tháng; đồng thời ghi nhận các biến chứng trong và sau mổ. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình trên 60 chiếm 45,1%, tỷ lệ nam:nữ gần tương đương. Nguyên nhân chủ yếu là gãy cổ xương đùi (45,3%) và hoại tử chỏm xương đùi (32%). Kết quả sau mổ đạt mức tốt và rất tốt ở 88% khớp, khá 9,3%, trung bình 2,7%. Tỷ lệ trật khớp sau mổ thấp (1,3%), lệch chi &lt;1 cm chiếm đa số (57,1%). Các biến chứng khác gồm huyết khối tĩnh mạch sâu 5,33%, tổn thương thần kinh khoeo ngoài 2,67% và nhiễm khuẩn nông 1,3%. <strong>Kết luận:</strong> Kỹ thuật khâu tăng cường bao khớp bằng chỉ siêu bền giúp cải thiện rõ rệt chức năng vận động, giảm đau và hạn chế biến chứng sớm sau mổ.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16439 ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH THÁI NHĨ TRÁI, NỒNG ĐỘ MATRIX METALLOPROTEINASE-2, OSTEOPONTIN, NT-PROBNP HUYẾT TƯƠNG, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG TẦN SỐ RADIO 2025-12-12T01:38:02+00:00 Nguyễn Hữu Hồng Chương tapchiyhocvietnam@gmail.com Lường Công Thức lcthuc@gmail.com Phạm Trần Linh tapchiyhocvietnam@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát mối liên quan giữa hình thái nhĩ trái, nồng độ NT-proBNP, Matrix Metalloproteinase-2 (MMP-2), Osteopontin (OPN), đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân rung nhĩ (RN) bằng năng lượng sóng tần số radio (RFA). <strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc ở 110 bệnh nhân RN, điều trị bằng RFA tại BVQY 103, BV Bạch Mai, BV Tim Hà Nội từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2024. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Sau RFA 3 tháng, tỷ lệ duy trì nhịp xoang ở nhóm chung, nhóm RN cơn và nhóm RN bền bỉ lần lượt là 77,78%, 89,74% và 50%. Sau RFA 6 tháng, tỷ lệ lần lượt là 77,78%, 89,74% và 46,67%. Nhóm BN tái phát RN tại tất cả các mốc thời gian theo dõi có LAD và nồng độ NT-proBNP lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm duy trì nhịp xoang. Nồng độ MMP-2 và OPN ở nhóm này có xu hướng cao hơn so với nhóm duy trì nhịp xoang, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Nhóm BN tái phát RN có LAD và nồng độ NT-proBNP lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm duy trì được nhịp xoang. Nồng độ MMP-2 và OPN ở nhóm này có xu hướng cao hơn ở nhóm tái phát RN so với nhóm duy trì nhịp xoang.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/16440 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VI TRÙNG HỌC TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN NHIỄM TRÙNG CHÂN NHẬP BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 2025-12-12T01:40:30+00:00 Phan Hữu Hên tapchiyhocvietnam@gmail.com Lê Thị Thu Thảo tapchiyhocvietnam@gmail.com Phạm Huy Hoàng tapchiyhocvietnam@gmail.com Vũ Anh Duy vaduy@ntt.edu.vn <p><strong>Mục tiêu:&nbsp;</strong>Khảo sát đặc điểm vi trùng học và tình hình kháng kháng sinh ở bệnh nhân đái tháo đường nhập viện vì nhiễm trùng chân tại Bệnh viện Chợ Rẫy.<strong> Đối tượng và phương pháp:&nbsp;</strong>Nghiên cứu cắt ngang trên 65 bệnh nhân nhiễm trùng chân đái tháo đường từ tháng 9–12/2024. Mẫu dịch vết thương lấy theo kỹ thuật Levine. Sau đó, mẫu được cấy trên MacConkey agar và thạch máu cừu. Vi khuẩn được định danh bằng VITEK-2 Compact hoặc VITEK-MS (MALDI-TOF MS). Kháng sinh đồ được xác định bằng VITEK-2 Compact và phiên giải theo CLSI 2023. <strong>Kết quả:&nbsp;</strong>Nghiên cứu thực hiện trên&nbsp;65 mẫu cấy dương tính từ 65 sang thương loét bàn chân, tổng cộng phân lập được&nbsp;80 chủng vi khuẩn, trong đó&nbsp;52 trường hợp nhiễm đơn khuẩn (80%)&nbsp;và&nbsp;13 trường hợp nhiễm đa khuẩn (20%). Trong các mẫu đơn khuẩn, Gram âm chiếm ưu thế (55,8%) với&nbsp;Escherichia coli&nbsp;(17,3%) phổ biến nhất, tiếp theo là&nbsp;Acinetobacter baumannii,&nbsp;Klebsiella spp.&nbsp;và&nbsp;Proteus mirabilis&nbsp;(đều 7,7%). Gram dương chiếm 44,2%, trong đó&nbsp;Staphylococcus aureus chiếm tỷ lệ cao nhất (34,6%). Theo phân độ IWGDF/IDSA,&nbsp;S. aureus&nbsp;chiếm ưu thế ở độ 2 và vẫn duy trì tỷ lệ đáng kể ở độ 3–4, trong khi các vi khuẩn Gram âm, đặc biệt&nbsp;E. coli&nbsp;và&nbsp;A. baumannii, xuất hiện nhiều hơn ở các mức độ nặng. Về kháng sinh,&nbsp;S. aureus&nbsp;còn nhạy cao với vancomycin, teicoplanin, linezolid, TMP/SMX và fusidic acid (≥80%) nhưng kháng phần lớn penicillin và quinolone. Nhóm Gram âm thể hiện tình trạng đa kháng rõ rệt, song carbapenem và tigecycline vẫn duy trì hiệu quả tốt nhất.<strong> Kết luận:&nbsp;</strong>Nhiễm trùng chân đái tháo đường tại Bệnh viện Chợ Rẫy chủ yếu do&nbsp;S. aureus&nbsp;và&nbsp;E. coli. Tỷ lệ nghi ngờ MRSA cao và hiện tượng đa kháng ở Gram âm (đặc biệt&nbsp;Klebsiella spp.,&nbsp;Pseudomonas spp.,&nbsp;A. baumannii) đặt ra thách thức lớn cho điều trị.</p> 2025-12-12T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025