https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/issue/feedTạp chí Y học Việt Nam2025-07-01T02:40:27+00:00Tạp chí Y học Việt Namtapchiyhocvietnam@gmail.comOpen Journal Systems<p><strong>1. Tên cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động báo in (báo in, tạp chí in):</strong></p> <p><strong>Tổng hội Y học Việt Nam</strong></p> <p><strong>Địa chỉ:</strong> 68A Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội</p> <p><strong>Điện thoại:</strong> 024 39431866 </p> <p><strong>2. Tôn chỉ, mục đích:</strong></p> <p>- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về y học;</p> <p>- Phổ biến những thành tựu khoa học, công trình nghiên cứu, kiến thức khoa học trong nước và quốc tế về nghiệp vụ y tế.</p> <p><strong>3. Đối tượng phục vụ: </strong>Hội viên Tổng hội Y học Việt Nam, các cán bộ y tế, sinh viên y, dược và bạn đọc quan tâm.</p> <p><strong>4. Thể thức xuất bản: </strong>Ấn phẩm in</p> <p><strong>5. Ấn phẩm chính:</strong></p> <p>- Tên gọi: Tạp chí Y học Việt Nam.</p> <p>- Ngôn ngữ thể hiện: Tiếng Việt, tiếng Anh.</p> <p>- Kỳ hạn xuất bản: 02 kỳ/tháng tiếng Việt và 02 kỳ/năm tiếng Anh.</p> <p>- Thời gian phát hành: Ngày 15&30 hàng tháng;</p> <p>- Khuôn khổ: 19cmx27cm;</p> <p>- Số trang: 250 trang kỳ tiếng Việt và 180 trang kỳ tiếng Anh.</p> <p> </p>https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14681KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐỒ HÓA XẠ ĐỒNG THỜI CỦNG CỐ BẰNG DURVALUMAB TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III TẠI BỆNH VIỆN K2025-06-27T11:48:17+00:00Đoàn Thị Tuyếttuyetbvk@gmail.comNguyễn Thị Thái Hòatapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá thời gian sống bệnh không tiến triểncủa điều trị củng cố Durvalumab sau hóa xạ đồng thời (HXĐT) trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu thực hiện trên 46 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn IIIA không phẫu thuật, IIIB, IIIC chưa tiến triển sau điều trị HXDT, sau đó được củng cố bằng Durvalumab tới 12 tháng. <strong>Kết quả</strong>: Tuổi trung bình của nghiên cứu là 58,4 ± 7,1 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,8/1. Thời gian sống không bệnh tiến triển trung bình là 15,5 tháng. Viêm phổi kẽ là tác dụng không mong muốn hay gặp nhất. <strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu ghi nhận trên nhóm bệnh nhân đầu tiên điều trị củng cố Durvalumab sau HXĐT tại bệnh viện K cho kết quả khả quan về thời gian sống bệnh không tiến triển, các tác dụng không mong muốn được kiểm soát tốt.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14682KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC 1 UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV BẰNG GEFITINIB TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TỈNH THANH HÓA2025-06-27T12:07:56+00:00Hoàng Thị Hàtapchiyhocvietnam@gmail.comPhạm Cẩm Phươngphamcamphuong@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn IV có đột biến EGFR được điều trị bước 1 bằng gefitinib. Đánh giá kết quả điều trị của nhóm BN nghiên cứu. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 63 BN UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến EGFR, điều trị bước 1 bằng gefitnib tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2024. <strong>Kết quả</strong>: Tuổi trung bình là 64,4. Tỷ lệ nam/nữ là 1,17/1. Tỷ lệ đột biến exon 19 và exon 21 lần lượt là 57,1% và 34,9%. 85,7% BN đáp ứng một phần. Tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 93,7%. Thời gia sống thêm toàn bộ (OS): 35 ± 4.2 tháng. Thời gian sống thêm không tiến triển PFS:14±1,9 tháng. <strong>Kết luận: </strong>Điều trị bước 1 BN UTPKTBN giai đoạn IV bằng gefitinib đem lại kết quả khả quan.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14684KẾT QUẢ CẤY GHÉP IMPLANT TỨC THÌ VÙNG THẨM MỸ CÓ SỬ DỤNG MÁNG HƯỚNG DẪN PHẪU THUẬT TRÊN NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH2025-06-27T15:10:54+00:00Lự Văn Dưtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Phú Thắngtapchiyhocvietnam@gmail.comVũ Xuân Huỳnhdrhuynhhmu180998@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong>: Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả cấy ghép của bệnh nhân mất răng vùng thẩm mỹ được chỉ định cấy ghép implant tức thì có ghép xương, ghép mô liên kết và máng hướng dẫn phẫu thuật tại Viện Đào tạo Răng hàm mặt năm 2024-2025. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh tiến hành trên các răng có chỉ định cắm ghép implant tức thì vùng thẩm mỹ từ răng hàm nhỏ thứ hai bên phải tới răng hàm nhỏ thứ hai bên trái ở 2 hàm tại cơ sở thực hành của Viện đào tạo Răng hàm mặt trong thời gian từ tháng 06/2024 tới tháng 04/2025. <strong>Kết quả:</strong> Chiều dài lợi sừng hóa trung bình là 4,4 ± 1,0 mm. Độ lệch góc implant trung bình 1,93 ± 0,85°, lệch tại cổ và chóp implant lần lượt là 0,76 ± 0,40 mm và 0,91 ± 0,40 mm. Sai số theo các chiều không gian đều dưới 1,5 mm. <strong>Kết luận:</strong> Kỹ thuật cấy ghép implant tức thì vùng thẩm mỹ có sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật giúp tối ưu vị trí implant và giảm thiểu sai số cấy ghép, góp phần đảm bảo thành công implant thẩm mỹ và chức năng.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14683ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TIỆT CĂN XƯƠNG CHŨM CÓ LÓT HỐ MỔ BẰNG CÂN CƠ THÁI DƯƠNG TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA MẠN CÓ CHOLESTEATOMA2025-06-27T15:10:51+00:00Nguyễn Đức Phúducphutmh@gmail.comLê Trần Quang Minhtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả phẫu thuật tiệt căn xương chũm có lót hố mổ bằng cân cơ thái dương trong điều trị viêm tai giữa mạn có cholesteatoma. <strong>Đối tượng và phương Pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả hàng loạt ca, thực hiện tại bệnh viện Tai Mũi Họng từ tháng 4/2022 đến tháng 4/2023. <strong>Kết quả:</strong> Có 82 bệnh nhân được chọn vào mẫu nghiên cứu, bao gồm 24 nam và 58 nữ. Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 46,7 tuổi. Tình trạng hố mổ chũm sau phẫu thuật 3 tuần ghi nhận tỉ lệ hố mổ ướt là 97,6%, hố mổ có mô hạt viêm là 93,9%. Sau phẫu thuật 6 tuần, tỉ lệ hố mổ ướt là 79,3%, hố mổ có mô hạt viêm là 74,4%. Và sau phẫu thuật 3 tháng, tỉ lệ hố mổ ướt là 35,4%, hố mổ có mô hạt viêm là 32,9%. 100% trường hợp không ghi nhận sót hay tái phát cholesteatoma. <strong>Kết luận:</strong> Lót hố mổ chũm bằng cân cơ thái dương là một kỹ thuật đơn giản mà vẫn có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự lành vết thương của hố mổ chũm một cách nhanh chóng, giúp giảm số lần tái khám sau mổ, góp phần gia tăng chất lượng cuộc sống cho người bệnh.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14685ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TUỶ BẰNG IMATINIB TẠI BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU CẦN THƠ2025-06-27T15:20:12+00:00Quách Tú Thànhtapchiyhocvietnam@gmail.comLê Thị Hoàng Mỹtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Đức Toàntapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Imatinib là thuốc ức chế men tyrosine kinase, được ứng dụng trong kiểm soát bệnh bạch cầu mạn dòng tủy tại Việt Nam. Tuy nhiên, hiện tại ở Cần Thơ chưa có nhiều dữ liệu nghiên cứu về kết quả điều trị thuốc này. <strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá đặc điểm, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy bằng imatinib tại Bệnh viện Huyết học Truyền máu Cần Thơ. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu can thiệp không đối chứng trên 34 bệnh nhân đến khám và điều trị bạch cầu mạn dòng tủy tại Bệnh viện Huyết học Truyền máu Cần Thơ. <strong>Kết quả: </strong>Về đặc điểm chung, tỷ lệ nam/nữ ~ 1,27, độ tuổi trung bình là 51,74 ± 16,31, phần lớn thuộc nhóm từ 40 tuổi trở lên. Lách to là triệu chứng phổ biến nhất, chiếm 70,6%. Kế đến là gan to (55,9%), mệt mỏi (50%) và sốt (50%). Trước điều trị, bạch cầu có trung vị là 79,61 (Q1-Q3: 20,95-164,83) G/L, trung bình hemoglobin và tiểu cầu lần lượt là 10,46 ± 2,44 g/dL và 504,15 ± 280,34 G/L. Sau điều trị 3 tháng với imatinib, hemoglobin tăng lên đạt 11,54 ± 1,94 g/dL, bạch cầu và tiểu cầu giảm còn 6,74 (4,82-8,21) G/L và 196,26 ± 96,17 G/L. Sự khác biệt ghi nhận đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ đáp ứng chung là 82,4%. <strong>Kết luận: </strong>Sau 3 tháng điều trị với imatinib, đa số bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy có sự cải thiện các thông số về tổng phân tích tế bào máu ngoại vi.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14686ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U XƠ CƠ TỬ CUNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG2025-06-27T15:25:41+00:00Hồ Thị Phương Maitapchiyhocvietnam@gmail.comHồ Thị Thu Hằngtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Khánh Ngatknga@ctump.edu.vnNguyễn Thị Thưtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Đức Tuấntapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Quốc Tháitapchiyhocvietnam@gmail.comLê Việt Chínhtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Phương pháp cắt tử cung toàn phần qua nội soi đã thể hiện được hiệu quả điều trị tận gốc bệnh lý u xơ cơ tử cung và ít gây biến chứng. Tuy nhiên, tại Việt Nam dữ liệu từ các nghiên cứu vẫn chưa có sự đồng nhất. <strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Đánh giá đặc điểm hình ảnh siêu âm và kết quả điều trị u xơ cơ tử cung bằng phẫu thuật nội soi. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng trên 64 bệnh nhân đến khám và điều trị u xơ cơ tử cung tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương. <strong>Kết quả:</strong> Về đặc điểm chung, độ tuổi trung bình là 42,83 ± 7,94, phần lớn thuộc nhóm 40-50 tuổi. Trên siêu âm, ghi nhận số lượng u xơ cơ là 1 chiếm tỷ lệ cao nhất, với 59,4%, kế đến 2 u xơ cơ là 29,7% và từ 3 u trở lên chỉ chiếm 10,9%. Về tính chất, khoảng một nửa là u đơn độc, một phần ba là u lan tỏa và phần còn lại là dạng phối hợp. Ngoài ra, đa số (79,7%) vị trí nhân xơ nằm ở L3-L5. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi, đa phần cuộc phẫu thuật kéo dài ≥ 120 phút (79,7%), đa phần bệnh nhân cần nằm viện từ 5 ngày trở lên, trong đó 5-7 ngày chiếm 31,3% và trên 7 ngày là 54,7%. Thời gian hoạt động tình dục trở lại là 37,53 ± 13,76 ngày. Kết cục chung, tỷ lệ thành công đạt 85,9%. Trong đó, có 7,8% có biến chứng chảy máu, 4,7% có nhiễm trùng, 1,6% có tắc ruột và 1,6% có dò âm đạo – trực tràng. <strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật nội soi điều trị u xơ cơ tử cung bước đầu cho thấy phần lớn đạt kết quả tốt, ít nguy cơ biến chứng.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14687KẾT QUẢ ĐO ÁP LỰC HẬU MÔN TRỰC TRÀNG PHÂN GIẢI CAO VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ ĐỘNG HỌC TRÊN BỆNH NHÂN TÁO BÓN CHỨC NĂNG MẠN TÍNH2025-06-27T15:30:11+00:00Nguyễn Trung Tíntin.nt@umc.edu.vnNgô Thế Vinhtapchiyhocvietnam@gmail.comLưu Hiếu Nghĩatapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Đức Minhtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>MRI động học sàn chậu (DP-MRI) và đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao (HR-ARM) là các phương tiện chẩn đoán táo bón chức năng mạn tính. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định mối tương quan giữa các thông số đo của HR-ARM với các kết quả DP-MRI trên bệnh nhân táo bón chức năng mạn tính. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Đây là một nghiên cứu hồi cứu trên các bệnh nhân nữ táo bón được thực hiện đồng thời HR-ARM và DP-MRI. Nghiên cứu tập trung vào các thông số HR-ARM và các kết quả DP-MRI quan trọng như: sa sàn chậu ≥ 6cm, sa trực tràng kiểu túi ≥ 3m. Phân tích thống kê được thực hiện qua việc sử dụng phép kiểm hệ số tương quan Pearson giữa các thông số HR-ARM với mức độ sa sàn chậu sau và kích thước túi sa trực tràng. <strong>Kết quả: </strong>Dữ liệu của 63 bệnh nhân nữ táo bón chức năng mạn tính, đã được thực hiện đồng thời HR-ARM và DP-MRI, được đưa vào phân tích. Tất cả bệnh nhân nữ tuổi từ 18 – 78 tuổi và tuổi trung vị là 49. Trung vị kích thước túi sa trực tràng kiểu túi là 3,2 cm (nhỏ nhất 0 cm– lớn nhất 5,6 cm). Mức độ đi xuống trung vị của sàn chậu sau khi rặn 4,7 cm (nhỏ nhất 1,2 – lớn nhất 8,3 cm). Nghiên cứu phát hiện tương quan có ý nghĩa thống kê giữa kích thước túi sa trực tràng với áp lực hậu môn khi rặn (r = - 0,29; p = 0,019) và áp lực trực tràng khi rặn (r = - 0,27; p = 0,034). Kết quả phân tích thống kê cũng cho thấy có mối tương quan giữa mức độ sa của sàn chậu sau với áp lực hậu môn khi rặn (r = -0,40; p = 0,001) và áp lực trực tràng khi rặn (r = - 0,41; p = 0,001). <strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu phát hiện tương quan nghịch chiều có ý nghĩa thống kê giữa kích thước túi sa trực tràng và mức độ đi xuống của sàn chậu sau khi rặn với áp lực trực tràng và áp lực hậu môn khi rặn.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14690ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MÔ BÀO VÀ NHIỄM KHUẨN DA TẠI CẦN THƠ2025-06-28T16:06:19+00:00Lạc Thị Kim Ngânltkngan@ctump.edu.vnNguyễn Tấn Hiệptapchiyhocvietnam@gmail.comLê Thị Minh Thưtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Như Bìnhtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Như Huỳnhtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Gia Hưngtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Viêm mô bào và nhiễm khuẩn da là một bệnh nhiễm trùng da và mô mềm thường gặp do vi khuẩn gây viêm cấp tính tại lớp hạ bì và mô dưới da xung quanh. Điều trị bệnh lý này luôn được quan tâm và hiện còn ít nghiên cứu về vấn đề này. <strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị của viêm mô bào và nhiễm khuẩn da tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Cần Thơ năm 2024. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Cần Thơ, bao gồm 31 bệnh nhân được chẩn đoán viêm mô bào và nhiễm khuẩn da từ tháng 6/2024 đến 10/2024. <strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu cho thấy viêm mô bào và nhiễm khuẩn da chủ yếu xảy ra ở nhóm bệnh nhân trên 40 tuổi (54,7%), nam giới chiếm đa số (61,3%), phần lớn làm công nhân (58,1%) và có BMI thừa cân (54,8%). Về lâm sàng, các bệnh nhân nhập viện thường có sốt nhẹ, tổn thương chủ yếu ở chi dưới (67,7%), kèm mủ (67,7%) và đau nhức. Điều trị bằng kháng sinh cho kết quả khả quan, với 100% bệnh nhân giảm số lượng viêm từ 80-100% và 93,5% đáp ứng tốt. Thời gian điều trị trung bình dưới 14 ngày. <strong>Kết luận:</strong> Đặc điểm lâm sàng của viêm mô bào và nhiễm khuẩn da biểu hiện qua tổn thương tại chi dưới, kèm theo các triệu chứng như sưng đỏ, đau nhức và sự xuất hiện của mủ. Hiệu quả điều trị bằng kháng sinh được ghi nhận tích cực, với hầu hết bệnh nhân đáp ứng tốt và hồi phục nhanh. </p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14689ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN MEIBOMIUS TRÊN BỆNH NHÂN KHÔ MẮT DO BAY HƠI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI2025-06-28T16:05:43+00:00Đinh Đăng Tùngbsdangtung@gmail.comLê Việt Sơntapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Bá Tiếntapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá đặc điểm lâm sàng của rối loạn chức năng tuyến Meibomius (Meibomian Gland Dysfunction – MGD) trên bệnh nhân khô mắt do bay hơi và mối liên quan giữa MGD với các mức độ khô mắt. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 110 bệnh nhân được chẩn đoán khô mắt do bay hơi tại Bệnh viện Bạch Mai. Các bệnh nhân được đánh giá triệu chứng cơ năng bằng bảng câu hỏi OSDI, khám lâm sàng mi và bờ mi, tình trạng tuyến Meibomius (bít tắc và chất tiết), tổn thương bề mặt nhãn cầu, thời gian vỡ phim nước mắt, chế tiết nước mắt. Mức độ MGD và khô mắt được phân loại theo tiêu chí DEWS 2017 và hệ thống điểm lâm sàng. <strong>Kết quả:</strong> Trong số 110 bệnh nhân khô mắt, tỷ lệ bệnh nhân có MGD chiếm phần lớn. Nữ giới chiếm ưu thế với 81 bệnh nhân (73,6%), nam giới 29 bệnh nhân (26,4%). Đa số bệnh nhân có các triệu chứng cơ năng đặc trưng như ngứa, khô rát, dính mi, giảm thị lực nhẹ. Mức độ bít tắc tuyến Meibomius độ 1 và độ 2 chiếm tỷ lệ cao. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ MGD và tuổi, tình trạng bít tắc, chất tiết, thời gian vỡ phim nước mắt và chỉ số Schirmer I (p < 0,05). <strong>Kết luận:</strong> Rối loạn chức năng tuyến Meibomius là nguyên nhân phổ biến ở bệnh nhân khô mắt do bay hơi, với tỷ lệ cao và liên quan chặt chẽ đến các triệu chứng lâm sàng. Việc phát hiện sớm và đánh giá đầy đủ tình trạng MGD giúp định hướng điều trị hiệu quả hơn cho bệnh nhân khô mắt.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14691ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG QUA NỘI SOI Ở BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG CÓ HELICOBACTER PYLORI DƯƠNG TÍNH2025-06-28T16:20:55+00:00Nguyễn Thị Phi Loanloannguyen090297@gmail.comHuỳnh Hiếu Tâmtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Viêm loét dạ dày-tá tràng có nhiễm H. pylori là bệnh lý gặp ở mọi lứa tuổi và có xuất độ mắc rất cao. Tuy vậy, bệnh thường biểu hiện mơ hồ, có thể không có triệu chứng, đa phần chỉ có hội chứng rối loạn tiêu hóa. <strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh tổn thương nội soi trong VLDD-TT có H. pylori dương tính. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến viêm loét đồng thời ở bệnh nhân VLDD-TT có H. pylori dương tính. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân VLDD-TT có H. pylori dương tính tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 06/2024 đến tháng 02/2025. <strong>Kết quả: </strong>Về đặc điểm chung, tỷ lệ nam/nữ ~ 1, phần lớn thuộc nhóm từ 50 tuổi trở lên (61,4%), tỷ lệ thừa cân béo phì chiếm 28,6%. Tỷ lệ hút thuốc lá là 27,1%, sử dụng corticoid và NSAID lần lượt là 20,0 và 37,1%. Về triệu chứng lâm sàng, tỷ lệ các triệu chứng theo xuất độ thường gặp gồm đau thượng vị (82,9%) đầy bụng (48,6%), nóng rát thượng vị (44,3%), ợ chua (42,9%), ợ hơi (40%), chán ăn (38,6%), buồn nôn (34,3%), rối loạn tính chất phân (28,6%), nôn ói (25,7%), rối loạn đi tiêu (20,0%). Đa phần bệnh nhân chỉ biểu hiện hình ảnh trên nội soi là viêm dạ dày (n=68), trong đó viêm hang vị thường gặp nhất (92,6%). Viêm dạ dày và tá tràng chỉ có 2 trường hợp. Loét dạ dày có 16 trường hợp, trong đó 87,5% là loét hang vị và 12,5% là loét thân vị. Loét tá tràng có 3 trường hợp, trong đó 66,7% ở D1 và 33,3% ở D2. Chỉ có 1 trường hợp loét dạ dày tá tràng đồng thời. Về đặc điểm tổn thương, viêm kết hợp loét chiếm 25,7%, phần còn lại là tổn thương viêm đơn thuần. Mô tả qua phân loại Sydney, hầu hết chỉ biểu hiện với viêm sung huyết (62,9%), kế đến là viêm trợt phẳng (17,1%) và viêm trợt lồi (10,0%). Tuổi cao, hút thuốc lá, sử dụng corticoid, NSAID có liên quan có ý nghĩa thống kê với viêm kết hợp loét (p<0,05). <strong>Kết luận: </strong>Bệnh nhân VLDD-TT có H. pylori dương tính chủ yếu là người trên 50 tuổi, với triệu chứng phổ biến nhất là đau thượng vị và các rối loạn tiêu hóa. Nội soi chủ yếu cho thấy viêm dạ dày, đặc biệt là viêm hang vị, dạng viêm sung huyết trong khi tỷ lệ loét dạ dày-tá tràng khá thấp. Người cao tuổi, có hút thuốc lá, sử dụng corticoid và NSAID cần được lưu ý do có liên quan với tổn thương viêm kết hợp loét.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14692ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM BỤNG TRONG XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ CỦA ỐNG THÔNG TĨNH MẠCH RỐN Ở TRẺ SƠ SINH2025-06-28T16:24:20+00:00Nguyễn Thị Thu Diệutapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Thu Diệutapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Đình Tuyếnnguyendinhtuyen889@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Ống thông tĩnh mạch rốn (ÔTTMR) là đường truyền trung tâm phổ biến tại khoa Sơ sinh để truyền dịch, thuốc và các sản phẩm máu cho trẻ sơ sinh. Tuy nhiên đặt sai vị trí có thể gây ra nhiều biến chứng ở gan như huyết khối tĩnh mạch cửa, hoại tử gan, tụ dịch tụ máu trong gan,... Hiện nay, Xquang (XQ) ngực bụng thẳng được sử dụng để kiểm tra vị trí ống thông tĩnh mạch rốn, tuy nhiên, phương pháp xâm lấn này bất tiện cho trẻ và nhân viên y tế, và không thể theo dõi sự di chuyển của ống thông sau khi đặt. Siêu âm (SÂ) là phương tiện dễ dàng, không gây hại, vừa giúp kiểm tra vị trí và phát hiện các biến chứng, vừa theo dõi sự di lệch của ống thông. Tuy nhiên, việc sử dụng siêu âm để xác định vị trí của ống thông tĩnh mạch rốn chưa phổ biến ở Việt Nam. <strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Xác định vị trí của ống thông tĩnh mạch rốn trên siêu âm bụng so sánh với Xquang ngực bụng thẳng. <strong>Phương pháp nghiên cứu </strong>Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 77 trẻ sơ sinh được đặt ống thông tĩnh mạch rốn tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 6 năm 2024 đến tháng 10 năm 2024. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Có sự khác biệt khi xác định vị trí của ÔTTMR bằng 2 phương pháp XQ và SÂ (p<0,001). SÂ phát hiện 6 trường hợp sai vị trí ÔTTMR trong khi trên XQ lại kết luận đúng vị trí. 44,2% trường hợp ÔTTMR có biến chứng tại gan, chủ yếu xảy ra khi ÔTTMR ở vị trí ngoại biên. <strong>Kết luận</strong><strong>: </strong>Siêu âm bụng xác định khá chính xác vị trí của ÔTTMR, Xquang ngực bụng thẳng xác định ít chính xác vị trí của ÔTTMR. Cần ứng dụng rộng rãi siêu âm trong xác định vị trí của ống thông tĩnh mạch rốn.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14693NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC CẮT LỚP VI TÍNH THẬN BÌNH THƯỜNG Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2023-20252025-06-28T16:27:27+00:00Nguyễn Thị Ngọc Trâmtramnguyen06121998@gmail.comHuỳnh Quang Huytapchiyhocvietnam@gmail.comBùi Ngọc Thuấntapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thái Huytapchiyhocvietnam@gmail.comTô Anh Quântapchiyhocvietnam@gmail.comPhạm Thị Anh Thưtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề</strong><strong>:</strong> Thận là cơ quan có cấu trúc giải phẫu và hệ mạch phong phú, nhưng không phải lúc nào cũng tuân theo một mô hình cố định. Sự khác biệt về kích thước, vị trí, hình thái, cũng như sự phân bố của động mạch và tĩnh mạch thận, có thể ảnh hưởng đáng kể đến chẩn đoán hình ảnh, can thiệp ngoại khoa và các thủ thuật xâm lấn như đặt stent, thắt mạch hay ghép thận. Nhận diện chính xác các biến thể này trên cắt lớp vi tính (CLVT) giúp cải thiện độ chính xác trong đánh giá trước can thiệp, giảm thiểu nguy cơ biến chứng trong điều trị.<strong> Mục tiêu: </strong>(1) Khảo sát đặc điểm hình ảnh học thận ở người trưởng thành trên chụp cắt lớp vi tính, (2) Khảo sát dạng thay đổi hình ảnh học mạch máu thận ở người trưởng thành trên cắt lớp vi tính. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 480 bệnh nhân ≥ 18 tuổi, không mắc các bệnh ảnh hưởng đến giải phẫu thận ở người bình thường được chụp cắt lớp vi tính vùng bụng có tiêm thuốc tương phản thì động mạch, tĩnh mạch tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 2023 đến 2025. <strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình của đối tượng là 47,4 tuổi, nữ giới chiếm 48,3%, nam giới chiếm 51,7%. Kích thước trung bình của thận phải: 103,5x51,2x46,6mm, bề dày vỏ thận phải: 5,8 ± 1,1mm đạt cực đại ở nhóm tuổi 18-45 tuổi và tỷ lệ nghịch với tuổi ( p<0,05). Kích thước trung bình của thận trái: 104,0x49,7x48,7mm, bề dày vỏ thận tráI: 5,9 ± 2.5mm đạt cực đại ở nhóm tuổi 18-45 tuổi và tỷ lệ nghịch với tuổi ( p<0,05). Chiều dài, chiều ngang, chiều trước sau của hai thận đều có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nam và nữ ( p<0,05). Kích thước trung bình của động mạch thận phải:đường kính 5,5± 0,9mm và chiều dài 38,7± 10,3mm; tĩnh mạch thận phải:đường kính 9,9±2,6mm và chiều dài 26,6±6,6mm. Kích thước trung bình của động mạch thận trái: đường kính 5,7± 0,9mm và chiều dài 30,4±9,1mm; tĩnh mạch thận phải:đường kính 10,2±5,1mm và chiều dài 66,4±10,6mm. Trong 960 quả thận của 480 ca bệnh được nghiên cứu có 747 thận có 1 động mạch thận chiếm tỉ lệ 77,9%, có 211 thận có 2 động mạch thận chiếm tỉ lệ 21,9%, có 2 thận có 3 động mạch thận chiếm tỉ lệ 0,2%. Trong đó có 5 ca bệnh có 2 động mạch thận hai bên. Toàn bộ động mạch thận đều xuất phát từ ĐMCB. Toàn bộ động mạch thận phải đều chạy sau TMCD. Tỉ lệ động mạch thận phân nhánh sớm chiếm 5,1%. Trong 960 quả thận có 945 thận có 1 tĩnh mạch thận chiếm 98,5%, 15 thận có 2 tĩnh mạch thận chiếm 1,5%, 20 thận hợp lưu muộn chiếm 2,1%. <strong>Kết luận: </strong>Phần lớn mỗi thận có 1 động mạch thận và 1 tĩnh mạch thận. Động mạch thận phải có chiều dài lớn hơn động mạch thận trái. Tĩnh mạch thận phải có chiều dài bé hơn tĩnh mạch thận trái. Do tần suất biến thể giải phẫu mạch máu thận ngày càng cao. Nên hiểu rõ kiến thức giải phẫu của thận là cần thiết đối với bác sĩ lâm sàng, cũng như bác sĩ chẩn đoán hình ảnh.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14694ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TỶ LỆ ĐỢT CẤP CỦA NGƯỜI BỆNH COPD ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP2025-06-28T16:34:00+00:00Nguyễn Quang Hùnghungtintmh125@gmail.comHoàng Thị Changtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Minh Phươngtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Mô tả các đặc điểm lâm sàng và tỷ lệ đợt cấp của người bệnh COPD được quản lý và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2024. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong><strong>: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 91 người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2024. Dữ liệu thu thập qua phỏng vấn trực tiếp, bộ câu hỏi CAT, mMRC và hồ sơ bệnh án. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình là 70,9 ± 9,7, nam giới chiếm 76,9%. Tỷ lệ bệnh đồng mắc cao (76,3%), phổ biến nhất là tăng huyết áp (46,2%) và đái tháo đường (22,0%). Triệu chứng hô hấp dai dẳng chiếm ưu thế, đặc biệt là khó thở (91,2%), ho (83,5%) và đờm (79,1%), nặng hơn vào buổi sáng (60,4%). Điểm mMRC trung bình là 2,1 ± 1,1 điểm, CAT trung bình là 15,8 ± 6,0 điểm. Phân loại theo GOLD cho thấy nhóm D chiếm đa số (60,4%). Tỷ lệ người bệnh có ít nhất một đợt cấp trong năm là 71,4%, với trung bình 2,5 ± 1,4 đợt/năm, trong đó 50,5% cần nhập viện. <strong>Kết luận:</strong> Người bệnh COPD có gánh nặng triệu chứng lớn, tỷ lệ bệnh đồng mắc và nguy cơ đợt cấp cao. Việc quản lý toàn diện bao gồm kiểm soát triệu chứng, dự phòng đợt cấp và quản lý bệnh đồng mắc là cần thiết nhằm giảm thiểu tần suất đợt cấp và nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14695NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NGƯỠNG CẮT TỐI ƯU CỦA CHỈ SỐ BẠCH CẦU TRUNG TÍNH/LYMPHO (NLR) VÀ TIỂU CẦU/LYMPHO (PLR) TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ DẠ DÀY2025-06-28T16:37:08+00:00Nguyễn Thị Mai Lydr.nguyenmaily@gmail.comTrần Doanh Hiệutapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính có xu hướng tăng trên toàn cầu. Phát triển chỉ số có giá trị sàng lọc và chẩn đoán UTDD ít/không xâm lấn là cần thiết. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định ngưỡng cắt tối ưu của chỉ số neutro/lympho (Neutrophil-To-Lymphocyte Ratio -NLR) và tiểu cầu/lympho (Platelet-Lymphocyte Ratio - PLR) trong sàng lọc, chẩn đoán UTDD. <strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu này phân tích dữ liệu của 77 BN UTDD và 90 người khỏe mạnh, nhằm xác định ngưỡng cắt tối ưu và giá trị chẩn đoán của NLR và PLR theo ngưỡng cắt tối ưu được xác định. <strong>Kết quả: </strong>Ngưỡng cắt tối ưu của NLR và PLR tương ứng là 2.25 và 147.6 tại giá trị Youden cao nhất là 0.57 và 0.59. Phân định theo ngưỡng cắt tối ưu, có hơn 70% BN UTDD có tăng NLR/PLR, và chỉ có khoảng 15% người khỏe mạnh có tăng NLR/PLR. NLR và PLR có giá trị phân định UTDD với độ chính xác tương ứng 79.04% và 79.64%. <strong>Kết luận:</strong> Ngưỡng cắt tối ưu trong sàng lọc và chẩn đoán UTDD của chỉ số NLR và PLR tương ứng là 2.25 và 147.6. Các giá trị này có tiềm năng và độ tin cậy cao phục vụ thực hành lâm sàng.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14696RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐỒNG MẮC UNG THƯ TẠNG VÀ BỆNH MÁU ÁC TÍNH2025-06-28T16:39:57+00:00Trần Thị Kiều Mytrankieumy@hmu.edu.vnNguyễn Thị Ánhtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Khánh Hàtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Mô tả đặc điểm rối loạn đông máu ở bệnh nhân đồng mắc ung thư tạng và bệnh máu ác tính tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung Ương giai đoạn 2020-2023. <strong>Phương pháp và đối tượng nghiên cứu:</strong> mô tả, hồi cứu, 63 bệnh nhân được chẩn đoán đồng mắc ung thư tạng và bệnh máu ác tính tại Viện Huyết Học – Truyền máu Trung Ương giai đoạn 2020-2023. <strong>Kết quả nghiên cứu</strong>: Lơ-xê-mi cấp là nhóm bệnh máu ác tính chiếm tỷ lệ cao nhất với 40/63 bệnh nhân (63,5%). Ung thư tuyến giáp là loại ung thư tạng phổ biến nhất, ghi nhận ở hầu hết các nhóm bệnh máu ác tính với 17 trường hợp (27,0%). Tại thời điểm chẩn đoán, 98,4% có rối loạn ít nhất 1 chỉ số xét nghiệm đông máu. Các rối loạn đông máu thường gặp bao gồm cả tăng đông, giảm đông và DIC. 87,3% bệnh nhân tăng D-Dimer (trung vị 1442 μg/ml), 50,8% bệnh nhân tăng fibrinogen, xuất hiện ở 5/6 nhóm bệnh máu ác tính. 57,2% giảm tiểu cầu (trung vị 69 G/l). Tình trạng đông máu rải rác nội mạc (DIC) được ghi nhận ở 10 bệnh nhân (15,9%), tất cả đều thuộc nhóm lơ xê mi cấp. <strong>Kết luận:</strong> Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh máu ác tính sau ung thư tạng có tỷ lệ rối loạn đông máu cao biểu hiện cả xu hướng tăng đông và giảm đông. Tình trạng DIC tập trung ở nhóm lơ xê mi cấp gợi ý rằng cần tầm soát các bệnh máu ác tính khi xuất hiện tình trạng rối loạn đông máu trên nhóm bệnh ung thư tạng.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14697KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CAN THIỆP QUA DA XUYÊN GAN ĐIỀU TRỊ HẸP ĐƯỜNG MẬT LÀNH TÍNH BẰNG LASER BỐC HƠI THULIUM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI2025-06-28T16:55:02+00:00Nguyễn Thái Bìnhnguyenthaibinhhmu@gmail.comPhan Nhân Hiểntapchiyhocvietnam@gmail.comĐinh Văn Thưtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề</strong><strong>: </strong>Hẹp đường mật (HĐM) được định nghĩa là sự chít hẹp từng đoạn của hệ thống ống mật trong hoặc ngoài gan, dẫn đến cản trở sự lưu thông dịch mật, gây giãn đoạn trên vị trí hẹp, có thể dẫn đến viêm đường mật, sỏi mật, teo nhu mô gan... Điều trị HĐM đặc biệt là hẹp khít còn nhiều thách thức, ứng dụng Laser Thulium điều trị hẹp niệu quản, hẹp niệu đạo do phì đại tiền liệt tuyến… đã được áp dụng phổ biến. Do đó nghiên cứu (NC) này được thực hiện nhằm đánh giá kết quả của can thiệp trong điều trị HĐM lành tính bằng laser Thulium. <strong>Phương pháp:</strong> NC hồi cứu trên 26 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bằng phương pháp can thiệp qua da bằng laser Thulium. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình 48,92 ±12,89 tuổi, nữ gấp 2,25 nam. Đau bụng hạ sườn phải, sốt, vàng da tương ứng gặp ở 100%, 38,5% và 11,5% số BN. 100% có sỏi đường mật. HĐM nhiều nhất ở vị trí ống gan phải và ống gan trái với tỷ lệ lần lượt là 34,6% và 42,3%. HĐM phân thùy sau, phân thuỳ trước và nhánh hạ phân thùy III đều chiếm tỷ lệ <10%. ĐM gan và TM cửa thường nằm vị trí sau, dưới và sau-dưới chiếm lần lượt là 57,69%, 15,38% và 19,23% so với đường mật tại vị trí hẹp; nằm trước và trên hiếm gặp với tỷ lệ 3,85%. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật là 100%. Biến chứng nhẹ gặp trong 2/26 BN (7,7%) là các TH chảy máu đường mật nhẹ không cần can thiệp, phẫu thuật, không có biến chứng nặng, tử vong. Đường kính đoạn hẹp trung bình trước và sau can thiệp là 1,6 ±1,3 mm và 7,5 ± 2,4 mm, khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. Trong thời gian theo dõi (trung bình 11,7 tháng), 77% BN không xuất hiện triệu chứng. Tái hẹp nặng gặp ở 2 BN (7,7%) phải phẫu thuật, can thiệp lại, tái phát sỏi gặp ở 4 BN (15,4%). <strong>Kết luận:</strong> Can thiệp điều trị HĐM lành tính bằng laser bốc hơi có kết quả bước đầu tốt với tỷ lệ biến chứng thấp, tỷ lệ thành công cao giúp cải thiện tình trạng lâm sàng và hình ảnh của bệnh. </p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14698NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM NHIỄM TRÙNG HUYẾT DO MỘT SỐ VI KHUẨN GRAM ÂM KHÁNG CARBAPENEM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ2025-06-28T16:57:36+00:00San Sombosansombo1994@gmail.comVõ Minh Phươngtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Hải Yếntapchiyhocvietnam@gmail.comĐỗ Kiên Cườngtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Nguyễn Minh Khoatapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thành Dũngtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Các vi khuẩn gram âm đề kháng carbapenem là tác nhân nguy hiểm, khó điều trị và có thể lan truyền gen đề kháng rộng rãi cho các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện. <strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Xác định tỷ lệ và mô tả đặc điểm nhiễm vi khuẩn gram âm đề kháng carbapenem trong nhiễm trùng huyết. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 bệnh nhân nhiễm trùng huyết điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. <strong>Kết quả:</strong> Về đặc điểm chung, tỷ lệ nam/nữ =1, phần lớn thuộc nhóm từ 60 tuổi trở lên (55,0%). Chỉ số khối cơ thể trung bình là 22,64 ± 1,49 kg/m<sup>2</sup>. Tỷ lệ đái tháo đường là 35,0%. Về đặc điểm nhiễm trùng huyết, điểm SOFA trung bình là 14,35 ± 1,99, tỷ lệ đường nhiễm trùng nguyên phát chủ yếu là hô hấp (57,5%), kế đến là tiêu hóa (35,0%), chỉ có 7,5% từ đường tiết niệu. Biểu hiện hiện toàn thân có 42,5% biểu hiện sốt, 35,0% rét run và 7,5% rối loạn tri giác. Các biểu hiện khác thường gặp gồm ho đàm (55,0%) và khó thở (42,5%). Số lượng bạch cầu trung bình là 15,8±9,2 G/L. Giá trị procalcitonin trung vị là 15,1ng/mL. Lactate máu trung bình là 7,1±4,87mmol/L. Tỷ lệ các vi khuẩn gram âm đề kháng carbepenem như sau: Klebsiella Pneumonia (37,0%), Acinotebacter Baumannii (37,0%), E. Coli (10,0%), Klebsiella aerogenes (8,0%), P. Aegurinosa (5,0%) và Proteus Mirabis (3,0%). <strong>Kết luận:</strong> Nhiễm vi khuẩn gram âm đề kháng carbapenem trong nhiễm trùng huyết thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi, với đường nhiễm trùng chính là từ hô hấp. Hai tác nhân phổ biến nhất là Klebsiella pneumoniae và Acinetobacter baumannii.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14702NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI IOTA ADNEX TRONG ĐÁNH GIÁ U BUỒNG TRỨNG Ở PHỤ NỮ MÃN KINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG2025-06-29T12:51:10+00:00Nguyễn Phương Namtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Quốc Tuấntapchiyhocvietnam@gmail.comPhạm Tiến Dũngtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Phương Túnguyenphuongtu@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu hiệu quả phân loại IOTA ADNEX đánh giá khối u buồng trứng trước phẫu thuật ở nhóm phụ nữ sau mãn kinh tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu thực hiện trên 105 bệnh nhân trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2024 đến tháng 12 năm 2024 được chẩn đoán u buồng trứng, được đánh giá theo mô hình IOTA ADNEX trước phẫu thuật và có kết quả mô bệnh học là u buồng trứng. <strong>Kết quả:</strong> Mô hình IOTA ADNEX ở mức cut-off 10% cho độ nhạy 82,4% và độ đặc hiệu 76%, AUC là 0,8 (0695 – 0,905). <strong>Kết luận:</strong> Dựa vào mật độ và tính chất di động khi khám lâm sàng có thể nhận định nguy cơ lành tính/ ác tính của khối u buồng trứng. Áp dụng mô hình IOTA ADNEX khi đánh giá khối UBT sẽ cho độ tin cậy cao hơn trong phân biệt u buồng trứng lành tính hay ác tính.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14701ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA MỘT SỐ CHỈ TIÊU HUYẾT HỌC TẠI THỜI ĐIỂM CHẨN ĐOÁN SỐC NHIỄM KHUẨN TRÊN BỆNH NHÂN BỎNG NẶNG2025-06-29T12:51:09+00:00Trần Đình Hùnghung73vb@yahoo.com.vnNgô Tuấn Hưngtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá vai trò tiên lượng của một số chỉ tiêu huyết học tại thời điểm chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân bỏng nặng. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả, cắt ngang 35 bệnh nhân bỏng người lớn (18-65 tuổi) có biến chứng sốc nhiễm khuẩn điều trị tại khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Bỏng Quốc gia từ tháng 1/2023 đến 12/2023, không có bệnh và chấn thương kết hợp. Đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm tổn thương bỏng, xét nghiệm công thức máu tại thời điểm chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn được thu thập. <strong>Kết quả: </strong>Nhóm cứu sống có diện tích bỏng sâu thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm tử vong (p = 0,03). Giá trị tiểu cầu và thể tích khối tiểu cầu (PCT) ở nhóm tử vong thấp hơn đáng kể so với nhóm cứu sống (p < 0,05). So với nhóm sống sót, nhóm tử vong có các chỉ số RDW/PLT, MPV/PLT, MPV/PCT, PDW/PLT, PDW/PCT cao hơn đáng kể (p < 0,05). Giá trị tiên lượng tử vong của tỷ số RDW/PLT, MPV/PLT và PDW/PLT ở mức độ tốt. <strong>Kết luận:</strong> Các chỉ số tiểu cầu có giá trị tiên lượng tử vong tốt ở bệnh nhân bỏng nặng có biến chứng sốc nhiễm khuẩn.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14703PHÂN LOẠI CHẤN THƯƠNG TUỴ THEO AAST 2018 VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG TỤY TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2017 - 20222025-06-29T13:09:27+00:00Quách Văn Kiênquachvankien@hmu.edu.vnNguyễn Thái Bìnhtapchiyhocvietnam@gmail.comĐỗ Trung Kiêntapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Chấn thương tụy (CTT) là một tổn thương hiếm gặp, chiếm khoảng 0,2% trong tổng số ca chấn thương và 3% trong chấn thương bụng, chủ yếu do tai nạn giao thông. Nghiên cứu (NC) này nhằm đánh giá kết quả điều trị CTT theo phân loại Hiệp hội chấn thương Mỹ (2018). <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>NC mô tả hồi cứu trên 73 bệnh nhân (BN) CTT được điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ năm 2017 đến 2022. <strong>Kết quả:</strong> tuổi trung bình 34,7 ± 15, tỷ lệ nam/nữ là 5,6/1. Theo phân độ AAST 2018, CTT độ I-II chủ yếu được điều trị nội khoa (77,5%), trong khi độ III-V có xu hướng phẫu thuật (PT) (72,7%). Tỷ lệ tổn thương phối hợp cao (79,5%), đặc biệt là gan, lách, thận (57,5%). Điều trị nội khoa (54,8%) chủ yếu bằng giảm tiết dịch tụy (67,5%), trong khi điều trị ngoại khoa (45,2%) phổ biến nhất là cắt thân đuôi tụy kèm cắt lách (36,4%). Biến chứng sau mổ chiếm 45,9%, gồm rò tụy (16,2%) và tụ dịch ổ bụng (18,9%). Thời gian nằm viện trung bình 16,9 ± 13 ngày. Tỷ lệ tử vong 2,74%, liên quan đến chấn thương đa cơ quan và biến chứng hậu phẫu. <strong>Kết luận:</strong> Điều trị bảo tồn phù hợp với CTT mức độ nhẹ, trong khi PT cần thiết với tổn thương nặng. Rò tụy và tụ dịch ổ bụng là biến chứng chính sau PT. Việc tối ưu hóa chiến lược điều trị giúp cải thiện tiên lượng và giảm biến chứng.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14704THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TỰ CHĂM SÓC Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP II TẠI CỘNG ĐỒNG TỈNH NAM ĐỊNH2025-06-29T13:12:52+00:00Ngô Huy Hoàngngohoang64@gmail.comMai Thị Lan Anhtapchiyhocvietnam@gmail.comLê Thị Huyền Trinhtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Huếtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Thị Vân Anhtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Thảotapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Văn Dinhtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Thanh Hườngtapchiyhocvietnam@gmail.comVũ Thị Minh Phượngtapchiyhocvietnam@gmail.comDương Thị Thanh Huyềntapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Thị Cẩm Nhungtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại tỉnh Nam Định năm 2024.<strong> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 891người bệnh đái tháo đường típ 2 tại các xã, thị trấn và thành phố thuộc tỉnh Nam Định sử dụng bộ câu hỏi tự báo cáo Diabetes Self – Care Activities của Deborah trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2024<strong>. Kết quả: </strong>Mức độ tuân thủ các hoạt động tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường típ 2 ở mức độ trung bình (3,15 ± 1,43). Các lĩnh vực tự chăm sóc về chế độ ăn, tập thể dục, chăm sóc bàn chân và dùng thuốc đều ở tuân thủ ở mức trung bình. Hoạt động kiểm tra đường máu tại nhà có điểm trung bình thấp nhất (1,33 ± 2,06). <strong>Kết luận:</strong> Khả năng tự chăm sóc của người bệnh đái thaó đường típ 2 tại cộng đồng tỉnh Nam Định còn thấp. Cần tăng cường công tác giáo dục và tư vấn cho người bệnh về tầm quan trọng của việc thực hiện đầy đủ các hành vi tự chăm sóc, đặc biệt là việc tập thể dục, tự kiểm tra đường huyết và chăm sóc bàn chân.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14705ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG VÀ CẢM XÚC CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ CỔ TỬ CUNG ĐƯỢC XẠ TRỊ ÁP SÁT2025-06-29T13:23:33+00:00Trần Thị Thu Hườngtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Thu Hườngnguyenhuong.onc@gmail.comHà Thị Thanh Loantapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá sự thay đổi về chức năng hoạt động và cảm xúc của người bệnh ung thư cổ tử cung trước và sau khi điều trị bằng xạ trị áp sát tại Bệnh viện K. <strong>Đối tượng và</strong> <strong>phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả tiến hành trên 99 bệnh nhân ung thư cổ tử cung được điều trị bằng xạ trị áp sát từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 9 năm 2023. Đánh giá chức năng hoạt động và cảm xúc sử dụng bảng hỏi EORTC QLQ-C30 tại các thời điểm khi vào viện, sau điều trị 1 tháng và 3 tháng. Điểm chức năng được tính và quy đổi theo thang điểm 0-100 của EORTC. <strong>Kết quả:</strong> Chức năng hoạt động và cảm xúc của bệnh nhân suy giảm rõ rệt sau 1 tháng điều trị (điểm S lần lượt là 49,44 ± 19,68 và 54,37 ± 14,93) so với khi vào viện. Tuy nhiên, cả hai chức năng này đều được cải thiện rõ rệt sau 3 tháng điều trị (điểm S lần lượt là 35,14 ± 13,63 và 19,44 ± 11,40), cho thấy bệnh nhân phục hồi tốt. <strong>Kết luận:</strong> Xạ trị áp sát ảnh hưởng đáng kể tới chức năng hoạt động và cảm xúc của người bệnh ung thư cổ tử cung ở giai đoạn sớm sau điều trị, nhưng bệnh nhân có khả năng phục hồi tốt sau 3 tháng. Cần chú trọng hỗ trợ toàn diện nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14707TÌNH HÌNH NHIỄM VÀ ĐỀ KHÁNG CARBAPENEM CỦA VI KHUẨN ACINETOBACTER BAUMANNII PHÂN LẬP TỪ BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ2025-06-29T14:34:01+00:00Đỗ Thị Trúc Thanhtructhanhdo87@gmail.comCao Thị Mỹ Thúytapchiyhocvietnam@gmail.comVõ Phạm Minh Thưtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề</strong><strong>: </strong>Acinetobacter baumannii là một trong những tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện hàng đầu, có mức độ kháng thuốc cao và thường gặp trên đối tượng viêm phổi bệnh viện. <strong>Mục tiêu nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Xác định tỷ lệ nhiễm và đề kháng carbapenem của vi khuẩn Acinetobacter baumannii phân lập từ bệnh nhân viêm phổi bệnh viện. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 292 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 05 năm 2024 đến tháng 03 năm 2025. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Về đặc điểm chung, tỷ lệ nam/nữ=1,92, độ tuổi trung bình là 70,4±13,2, phần lớn từ 60 tuổi trở lên (78,4%). Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Acinetobacter baumannii ở bệnh nhân viêm phổi bệnh viện là 20,9%. Trong 61 trường hợp nhiễm Acinetobacter baumannii, ghi nhận có đến 59 trường hợp đề kháng carbapenem (chiếm 96,7%). Yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến nhiễm Acinetobacter baumannii gồm: sử dụng corticoid kéo dài với OR = 4,79 (KTC 95%: 2,06 – 11,14), sử dụng kháng sinh trước đó với OR = 5,23 (KTC 95%: 2,06 – 13,26), nhập ICU với OR = 28,97 (KTC 95%: 7,50 – 111,86) và có bệnh cấu trúc phổi với OR = 3,2 lần (KTC 95%: 1,20 – 8,53), p < 0,05. <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Tỷ lệ tác nhân Acinetobacter baumannii trong viêm phổi bệnh viện tương đối thường gặp, hầu hết có đề kháng carbapenem. các yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến nhiễm Acinetobacter baumannii gồm: sử dụng corticoid kéo dài, sử dụng kháng sinh trước đó, nhập ICU và có bệnh cấu trúc phổi, p < 0,05.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14706KẾT QUẢ SỬA CHỮA PHỤC HÌNH TOÀN HÀM SAI GÂY BIẾN CHỨNG LOẠN NĂNG KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM SỬ DỤNG RĂNG NHỰA TẠM IN 3D2025-06-29T14:34:00+00:00Chu Thị Quỳnh Hươngquynhhuong@hmu.edu.vnKhiếu Thanh Tùngtapchiyhocvietnam@gmail.comPhạm Minh Trítapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Phục hình toàn hàm sai gây biến chứng trên người bệnh đã được phục hình thẩm mỹ toàn hàm, có biến chứng loạn năng khớp thái dương hàm do mất thăng bằng khớp cắn, sử dụng răng nhựa tạm in 3D, tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương, năm 2022. <strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu trình bày ca lâm sàng ở người bệnh là nữ giới, 57 tuổi đã được phục hình thẩm mỹ toàn hàm, có biến chứng loạn năng khớp thái dương hàm do mất thăng bằng khớp cắn. Người bệnh được phục hồi lại khớp cắn đúng, sử dụng răng nhựa tạm in 3D, được theo dõi khả năng thích nghi, sau đó được phục hình vĩnh viễn bằng chụp sứ. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Đã thiết lập lại được khớp cắn đúng cho người bệnh, loại bỏ các triệu chứng loạn năng khớp thái dương hàm. <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Đây chính là yếu tố tạo nên sự thành công cho ca sửa chữa phục hình toàn hàm.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14708THỰC TRẠNG CẬN THỊ Ở HỌC SINH TIỂU HỌC KHU VỰC MIỀN NÚI TỈNH NGHỆ AN2025-06-29T14:41:53+00:00Nguyễn Sa Huỳnhsahuynhnguyen@gmail.comNguyễn Duy Phongtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Tất Thắngtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định thực trạng và đánh giá một số yếu tố liên quan đến cận thị ở học sinh tiểu học khu vực miền núi tại tỉnh Nghệ An<strong>.</strong> <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 2920 học sinh tiểu học các huyện miền núi tỉnh Nghệ An (độ tuổi từ 6-10 tuổi) từ tháng 1/2023 đến hết tháng 03/2023. <strong>Kết quả:</strong> Có 18.79% học sinh bị cận thị. Độ cận nhẹ chiếm 64.67%, cận thị nặng chiếm 5.46% và cận thị 2 mắt chiếm 77.96%. Tỷ lệ cận thị ở nữ cao hơn ở nam. Tỷ lệ cận thị tăng dần theo tuổi (khối lớp); Tỷ lệ học sinh cận thị ở học sinh có cả cha và mẹ cùng có tật khúc xạ cao nhất và học sinh có anh chị em ruột có tật khúc xạ bị cận thị nhiều hơn học sinh không có anh chị em ruột bị tật khúc xạ. Nguy cơ cận thị tăng lên (OR: 1.38; CI 1.09 – 1.74) ở nhóm có cha hoặc mẹ bị cận thị và OR:2.59 ở nhóm có cả cha và mẹ cùng bị tật khúc xạ. Thời gian nhìn gần sau giờ học chính khóa trên 2 giờ mỗi ngày có nguy cơ cận thị cao hơn nhóm có thời gian nhìn gần dưới 2 giờ/ngày (OR:1.55 CI 1.22-1.96). Thời gian tham gia các hoạt động ngoài trời càng tăng thì nguy cơ cận thị càng giảm, ở nhóm trên 1 giờ (OR: 0.8; CI 0.65-0.99) và OR: 0.45 ở nhóm 2 đến 3 giờ và từ 3 giờ trở lên OR: 0.46; Thời gian hoạt động ngoài trời 2 giờ là ngưỡng bảo vệ đối với nguy cơ cận thị, thời gian ở ngoài trời cao hơn 3 giờ thì nguy cơ cận thị không giảm hơn nhóm 2 giờ.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14709U MÀNG NÃO BIỂU HIỆN Ở PHỔI - MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP2025-06-29T14:45:26+00:00Nguyễn Khắc Kiểmtapchiyhocvietnam@gmail.comLê Văn Quangquang.le9792@gmail.comNguyễn Đình Đạttapchiyhocvietnam@gmail.com<p>Báo cáo này trình bày một trường hợp là u màng não nguyên phát tại phổiđược phát hiện và điều trị thành công bằng phẫu thuật. <strong>Ca bệnh:</strong> Bệnh nhân nữ, 57 tuổi, nhập viện vì đau ngực kéo dài. Hình ảnh CT ngực có khối u có bờ rõ, đường kính 1,5 cm tại phân thùy 10 phổi phải, không có dấu hiệu xâm lấn hoặc di căn xa. Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nội soi lồng ngực 1 lỗ để cắt phân thùy 10 phổi phải. <strong>Kết quả: </strong>Mô bệnh học sau phẫu thuật xác định khối u có đặc điểm của u màng não thể biểu mô, với các marker hóa mô miễn dịch EMA (+), PR (+), CKAE1/AE3 (+), Ki67 thấp và âm tính với các marker ung thư phổi (S-100, P40, TTF-1, STAT6, CD34, GFAP). Chẩn đoán xác định là u màng não nguyên phát tại phổi, thể biểu mô, độ 1. Bệnh nhân hồi phục tốt 5 ngày sau phẫu thuật. Ca bệnh này góp phần nâng cao nhận thức về PPM, một bệnh lý hiếm gặp nhưng có thể chẩn đoán và điều trị thành công nếu được phát hiện sớm. Phẫu thuật là chỉ định duy nhất và là phương pháp điều trị hiệu quả với tiên lượng tốt, tuy nhiên, cần theo dõi định kỳ để phát hiện nguy cơ tái phát.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14710HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU VÙNG CỔ GÁY TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH LÀO CAI2025-06-29T14:49:17+00:00Nguyễn Tiến Chungnguyentienchung89@gmail.comĐỗ Xuân Hoàngtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị đau vùng cổ gáy tại bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Lào Cai bằng cao dán và điện châm. <strong>P</strong><strong>hương pháp</strong>: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau điều trị có nhóm chứng. 70 người bệnh được chẩn đoán đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống, chia 2 nhóm: nhóm nghiên cứu điều trị bằng cao dán Hoạt lạc chỉ thống kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt, nhóm đối chứng điều trị bằng điện châm, xoa bóp bấm huyệt. <strong>Kết quả: </strong>Sau 21 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu giảm 55,7% mức độ đau theo VAS (p<0,01), mức độ hạn chế tầm vận động cổ giảm 66,7% (p<0,001), hiệu quả điều trị tốt hơn so với nhóm đối chứng. Chưa thấy tác dụng không mong muốn của cao dán Hoạt lạc chỉ thống trên lâm sàng. <strong>Kết luận:</strong> Cao dán Hoạt lạc chỉ thống kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt có tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động cổ trên bệnh nhân đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ và chưa ghi nhận tác dụng không mong muốn.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14711SỰ KHÁC BIỆT VỀ ĐỘ DÀY CỦA KHAY CHỈNH NHA TRONG SUỐT ĐỊNH HÌNH NHIỆT: NGHIÊN CỨU IN VITRO2025-06-29T14:52:16+00:00Phạm Ngọc Anh Thưtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Thị Bích Vânttbvan@ump.edu.vn<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Trong lĩnh vực chỉnh nha hiện đại, chỉnh nha bằng khay trong suốt đã trở thành một phương pháp phổ biến nhờ vào tính thẩm mỹ và tiện lợi cho bệnh nhân. Quy trình sản xuất khay chỉnh nha định hình nhiệt trải qua hai giai đoạn chính: tạo ra mẫu hàm 3D bằng công nghệ in 3D và định hình nhiệt vật liệu nhựa trên mẫu. Độ dày của khay chỉnh nha là một yếu tố ảnh hưởng đến độ lớn của lực tác dụng lên răng, do đó ảnh hưởng đến mức độ di chuyển răng trong quá trình điều trị. Trong quá trình sản xuất khay chỉnh nha định hình nhiệt, độ dày của khay chỉnh nha có thể bị ảnh hưởng bởi chiều cao đế mẫu hàm, độ võng của khay khi gia nhiệt, vị trí của mẫu 3D trên mâm ép, chiều cao thân răng lâm sàng… Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá sự khác biệt về độ dày của khay chỉnh nha sau quá trình định hình nhiệt tại các răng khác nhau và tại các vị trí khác nhau, từ đó thay đổi kỹ thuật chế tác để đạt được khay chỉnh nha có độ dày phù hợp, đảm bảo hiệu quả điều trị chỉnh nha cho bệnh nhân. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu này được thực hiện trên một mẫu gồm n = 10 khay chỉnh nha với vật liệu là tấm nhựa chỉnh nha Zendura FLX (Bay Materials, Mỹ) có độ dày trước khi định hình nhiệt là 0.76mm. Sau quá trình định hình nhiệt bằng máy Drufomat Scan (Dreve, Đức) trên mô hình in 3D hàm trên bằng máy in Rayshape Edge E2 (Rayshape, Trung Quốc), các khay chỉnh nha được đo độ dày ở các vị trí và các răng khác nhau bằng thuớc đo điện tử Panme Syntek (MTM Precision, Trung Quốc) với thông số 0-25mm/0.001mm. Các số liệu được phân tích bằng phần mềm JASP. <strong>Kết quả:</strong> Sau quá trình định hình nhiệt, độ dày của khay giảm từ độ dày ban đầu là 0.76mm đến trung bình 0.43mm, giảm 43.4% so với độ dày miếng ép lúc đầu. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ dày của khay chỉnh nha tự sản xuất tại các răng khác nhau và tại các vị trí đo khác nhau trên bề mặt răng. Cụ thể, so sánh độ dày giữa các răng (răng cửa (RC), răng nanh (RN), răng cối nhỏ (RCN), răng cối lớn (RCL)) cho thấy RCL có độ dày lớn nhất, và cặp RCN– RCL là cặp duy nhất có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0.031). Khi phân tích độ dày tại các vị trí khác nhau: trung tâm mặt ngoài thân răng (MN), đường viền cổ răng mặt ngoài (CRN), trung tâm mặt trong thân răng (MT), đường viền cổ răng mặt trong (CRT), kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các vị trí khác nhau trên cùng 1 răng, với giá trị F = 134.35, p <0.001. Trong đó, vị trí MT và CRT có độ dày lớn hơn đáng kể so với vị trí MN và CRN. Đặc biệt, vị trí CRN là vị trí mỏng nhất của khay với mức giảm độ dày được ghi nhận lên đến 62% so với độ dày vật liệu ban đầu. <strong>Kết luận:</strong> Khay chỉnh nha sau quá trình định hình nhiệt có sự giảm đáng kể về độ dày và sự giảm này là khác nhau tùy răng và vị trí thân răng. Về khía cạnh lâm sàng, những chênh lệch độ dày này ảnh hưởng trực tiếp đến lực của khay tác động lên răng và đây được xem xét như một yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị chỉnh nha.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14712HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT HBA1C VÀ LIPID MÁU SAU 3 THÁNG SỬ DỤNG STATIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y-DƯỢC HUẾ2025-06-29T14:55:11+00:00Dương Thị Ngọc Landtnlan@huemed-univ.edu.vn<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ tim mạch phổ biến ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Statin là thuốc lựa chọn hàng đầu, nhưng ảnh hưởng đến HbA1C vẫn còn nhiều tranh cãi. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiền cứu mô tả – phân tích so sánh trước – sau trên 80 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị statin 10mg tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Các chỉ số HbA1C và lipid máu được đo tại thời điểm trước và sau 3 tháng điều trị. Phân tích hồi quy tuyến tính được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng. <strong>Kết quả:</strong> HbA1C trung bình giảm 1,07% (p < 0,001), LDL-C giảm 0,86 mmol/L (p < 0,001). HbA1C ban đầu, sự biến đổi LDL-C và MMAS-8 là yếu tố ảnh hưởng chính đến sự biến đổi HbA1C. LDL-C cải thiện nhiều hơn ở người có LDL nền cao, BMI thấp, học vấn cao và tuân thủ tốt. <strong>Kết luận:</strong> Statin liều 10mg giúp cải thiện cả HbA1C và lipid máu sau 3 tháng. Cần chú trọng tuân thủ điều trị và các yếu tố cá nhân hoá để tối ưu hiệu quả.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14713GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA THANG ĐIỂM OAKLAND Ở BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ2025-06-29T14:58:31+00:00Ngô Văn Đức23810712004@student.ctump.edu.vnNgô Văn Truyềntapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề</strong><strong>: </strong>Các thang điểm tiên lượng diễn tiến bệnh trong XHTH dưới giúp phân tầng và xác định những bệnh nhân nguy cơ cao, từ đó hỗ trợ việc theo dõi và điều trị tích cực từ giai đoạn sớm, cải thiện kết cục điều trị cho bệnh nhân. Tuy nhiên, các dữ liệu hiện có vẫn chưa có sự thống nhất, đặc biệt tại Việt Nam. <strong>Mục tiêu:</strong> Xác định giá trị tiên lượng của thang điểm Oakland trong xuất huyết tiêu hóa dưới. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 38 bệnh nhân XHTHD điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Về đặc điểm chung, tỷ lệ nam/nữ=1,38, độ tuổi trung bình là 58,68 ± 21,60, phần lớn trên 40 tuổi (79%). Tỷ lệ thừa cân-béo phì là 15,8%. Về bệnh nền, có 65,7% bệnh nhân có các bệnh lý về khớp, 39,5% có thiếu máu cục bộ cơ tim và 36,8% có đái tháo đường. Đáng lưu ý, có đến 44,7% có tiền sử xuất huyết tiêu hóa dưới trước đó. Tỷ lệ sử dụng aspirin hoặc clopidogrel là 42,1%. Về kết cục lâm sàng, có 63,2% bệnh nhân cần truyền máu, 15,8% can thiệp nội soi đơn thuần, 18,4% truyền máu kết hợp can thiệp nội soi. Kết cục lâm sàng nặng chiếm 31,6%, trong đó có 21,1% xuất huyết tái phát và 2 trường hợp tử vong nội viện (5,3%). Điểm Oakland trung bình là 17,45±5,3. Tại điểm cắt = 26, khả năng dự báo tử vong có độ nhạy 67%, độ đặc hiệu 94% và AUC 98%. Tại điểm cắt = 21, khả năng dự báo xuất huyết tái phát có độ nhạy 80%, độ đặc hiệu 79% và AUC 79%. <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Thang điểm Oakland có giá trị phân định cao trong dự báo tử vong tại điểm cắt 26 và dự báo xuất huyết tái phát tại điểm cắt 21 ở bệnh nhân XHTHD.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14714THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ BỆNH VÀ PHÒNG BIẾN CHỨNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 20242025-06-29T15:01:31+00:00Nguyễn Thị Thúy Ngathuyngandun@gmail.comPhạm Thị Hiếutapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:<a name="_Toc157025279"></a> </strong>1. Mô tả thực trạng kiến thức về phòng biến chứng của NB đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định năm 2024. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức của NB đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> <a name="_Toc157025485"></a>Nghiên cứu mô tả trên 294 NB đang điều trị ngoại trú ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định thời gian từ tháng 02 đến tháng 04/2024. <strong>Kết quả:</strong> Kiến thức về bệnh ĐTĐ, 73,1% NB biết khái niệm bệnh ĐTĐ; 68,4% NB biết các yếu tố nguy cơ, 62,2% NB biết biến chứng của bệnh và biết biến chứng bệnh ĐTĐ có thể dự phòng, 58,2% NB biết các triệu chứng của bệnh và các biện pháp phòng biến chứng bệnh (59,2%), 46,6% NB có kiến thức đúng về phòng biến chứng ĐTĐ type 2. Nhóm tuổi, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế là các yếu tố liên quan đến kiến thức của NB. NB <60 tuổi có kiến thức đúng hơn NB nhóm tuổi ≥ 60 tuổi (gấp 0,564 lần). NB có trình độ học vấn từ THPT trở lên có kiến thức đúng cao gấp 1,728 lần so với nhóm có trình độ dưới THPT. Nhóm kinh tế hộ nghèo có kiến thức đúng cao gấp 0,314 lần so với nhóm hộ không nghèo. Nhóm NB sống với gia đình có kiến thức đúng cao gấp 0,482 lần so với nhóm sống một mình.<a name="_Toc166843000"></a> NB có thời gian mắc bệnh < 5 năm có kiến thức đúng cao gấp 0,536 lần NB có thời gian mắc bệnh ≥ 5 năm. NB có tiền sử gia đình không có người mắc bệnh cao gấp 0,365 lần so với nhóm gia đình có người mắc bệnh. Về phương pháp và phương tiện truyề<a name="_Toc166843004"></a>n thông, NB có kiến thức đúng hơn khi nhận được thông tin chủ yếu từ nhân viên y tế, từ sách/báo, đài/tivi. <strong>Kết luận:</strong> Kiến thức về phòng biến chứng bệnh ĐTĐ của NB trong phạm vi nghiên cứu tương đối thấp.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14715NGHIÊN CỨU KẾT CỤC THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN NHAU BONG NON Ở THAI KỲ 28 ĐẾN 41 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ2025-06-29T15:15:44+00:00Nguyễn Hữu Trungtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Ngọc Hảitapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Hồng Hoatapchiyhocvietnam@gmail.comHồ Quang Nhậttapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Phương Vytapchiyhocvietnam@gmail.comNông Thị Nươngtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Minh Trungtapchiyhocvietnam@gmail.comVõ Minh Tuânvominhtuan@ump.edu.vn<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Nhau bong non (NBN) là nhau bong một phần hoặc toàn bộ trước khi sổ thai, dẫn tới sự hình thành khối huyết tụ sau nhau, khối huyết tụ lớn dần càng làm bóc tách bánh nhau và màng nhau khỏi thành tử cung, cắt đứt tuần hoàn giữa mẹ và thai. Bệnh xảy ra đột ngột, diễn biến nhanh tiến triển từ nhẹ đến nặng, gây nhiều biến cố nguy hiểm cho mẹ và thai. <strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Xác định các yếu tố liên quan đến nhau bong non và đánh giá kết cục thai kỳ ở thai 28 đến 41 tuần có nhau bong non tại Bệnh Viện Từ Dũ. <strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>nghiên cứu bệnh chứng. Các thai phụ có tuổi thai 28 đến 41 tuần được mổ lấy thai tại BVTD trong thời gian 1/2022 - 10/2023, được chia làm hai nhóm: nhóm bệnh và nhóm chứng. <strong>Kết quả: </strong>Tiền sản giật làm tăng nguy cơ NBN có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), trong đó TSG nặng làm tăng nguy cơ NBN lên 3,4 lần. Nhau bong non làm tăng nguy cơ thắt động mạch tử cung lên 4,02 lần (KTC 95%: 1,52 - 10,6) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với những thai phụ không có nhau bong non. Và nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh tăng lên 2,48 lần so với không nhau bong non có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). <strong>Kết luận: </strong>Đối với các thai phụ có nguy cơ cao TSG cần có các biện pháp dự phòng TSG cũng như theo dõi các dấu hiệu của NBN. Đối với các thai phụ đã có TSG và đặc biệt có TSG nặng cần theo dõi sát và phát hiện sớm NBN để có thể can thiệt kịp thời cho mẹ và cho con. </p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14716XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CĂN NGUYÊN VI RÚT GÂY VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG BẰNG KỸ THUẬT REALTIME PCR ĐA MỒI Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI2025-06-29T15:21:02+00:00Nguyễn Thanh Huyềnhuyen.vikysinh2@gmail.comNgô Thị Thu Thảotapchiyhocvietnam@gmail.comTrương Thái Phươngtapchiyhocvietnam@gmail.com<p>Mẫu bệnh phẩm đường hô hấp được lấy từ 158 bệnh nhân nội trú được chẩn đoán lâm sàng bị viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) từ 1/2023 – 12/2023. Kết quả cho thấy, 158 mẫu dịch hô hấp được làm kỹ thuật Realtime PCR đa mồi có 62 mẫu dương tính với vi rút gây VPMPCĐ (39,2%) và 96 mẫu âm tính (60,8%). 6 mẫu đồng thời có 2 loại vi rút là Influenzavirus và RSV (9,68%). 56 mẫu chỉ có 1 loại vi rút, trong đó 1 mẫu có vi rút Adenovirus (1,61%), 13 mẫu có vi rút Influenzavirus (20,97%), 42 mẫu có vi rút RSV (67,74%). Nhóm 1-6 tuổi có tỷ lệ dương tính với căn nguyên vi rút cao nhất với 56 bệnh nhân (90,32%). 3 nhóm: 7-11 tuổi, 12-17 tuổi và 18-44 tuổi không có bệnh nhân bị nhiễm vi rút. Nhóm 45-65 tuổi có 3 bệnh nhân (4,84%), nhóm >65 tuổi có 3 bệnh nhân (4,84%). Nhóm 1-6 tuổi có 42 bệnh nhân bị nhiễm vi rút hợp bào hô hấp RSV (75%), 7 bệnh nhân bị nhiễm Influenzavirus (12,5%), 6 bệnh nhân bị nhiễm cả RSV và Influenzavirus (10,71%) và 1 bệnh nhân nhiễm Adenovirus (1,79%). Nhóm 45-65 tuổi có cả 3 bệnh nhân nhiễm Influenzavirus (100%). Nhóm > 65 tuổi có cả 3 bệnh nhân bị nhiễm Influenzavirus (100%). Ở 39 bệnh nhân nam, có 25 bệnh nhân bị nhiễm vi rút RSV (64,1%), 11 bệnh nhân bị nhiễm vi rút Influenzavirus (28,21%), 1 bệnh nhân bị nhiễm vi rút Adenovirus (2,56%), có 2 bệnh nhân bị nhiễm cả 2 loại vi rút Influenzavirus và RSV (5,13%). Ở 23 bệnh nhân nữ, có 17 bệnh nhân bị nhiễm vi rút RSV (73,91%), 2 bệnh nhân bị nhiễm vi rút Influenzavirus (8,7%) và 4 bệnh nhân bị nhiễm cả 2 loại vi rút Influenzavirus và RSV (17,39%).</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14717TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG KHOANG MIỆNG BẰNG VẠT CƠ NIÊM ĐỘNG MẠCH MẶT SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ KHOANG MIỆNG2025-06-29T15:36:34+00:00Ngô Quốc Duyduyyhn@gmail.comLê Thế Đườngtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Tổng quan:</strong> Ung thư khoang miệng là một trong những loại ung thư phổ biến nhất vùng đầu cổ, chiếm 30 – 40%. Việc phục hồi các khuyết hổng vùng khoang miệng sau cắt bỏ u nguyên phát có vai trò quan trọng trong thành công của phẫu thuật. Hiện nay có nhiều phương pháp được sử dụng trong phẫu thuật tạo hình vùng khoang miệng, tuy nhiên có rất ít báo cáo về việc sử dụng vạt cơ niêm động mạch mặt để tạo hình lại khuyết hổng khoang miệng. <strong>Báo</strong><strong> cáo c</strong><strong>a lâm sàng: </strong>Bệnh nhân nam 69 tuổi được chẩn đoán ung thư sàn miệng cT1N0M0 được phẫu thuật cắt rộng u nguyên phát, đảm bảo diện cắt âm tính, vét hạch cổ chọn lọc nhóm I, II, III hai bên và tạo hình lại khuyết hổng sàn miệng bằng vạt cơ niêm động mạch mặt. <strong>Kết quả:</strong> Thời gian phẫu thuật chung là 120 phút và thời gian từ lúc thiết kế đến khi thu hoạch được vạt da và khâu tạo hình khoang miệng là 50 phút. Sau 10 ngày, vạt liền tốt và không có tai biến, biến chứng. Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư sàn miệng pT1N0M0, được ra viện vào ngày thứ 12 và theo dõi mỗi 3 tháng/lần trong gần 2 năm chưa có tái phát di căn. <strong>Kết luận:</strong> Vạt cơ niêm động mạch mặt là một vạt phù hợp để tạo hình lại khuyết hổng khoang miệng có kích thước nhỏ và trung bình. </p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14718GIÁ TRỊ APOB/APOA1 VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TỔN THƯƠNG HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC KHÔNG ỔN ĐỊNH2025-06-29T15:39:59+00:00Lâm Hùng Hạnhtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Viết Antvan@ctump.edu.vn<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Tỷ số apoB/apoA1 được chứng minh có khả năng dự báo sự hiện diện và mức độ nặng của hẹp động mạch vành trong một số nghiên cứu. Tuy nhiên, tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu khám phá về dấu ấn sinh học này. <strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả giá trị của APOB/APOA1 và tìm hiểu mối liên quan với tổn thương hẹp động mạch vành trong đau thắt ngực không ổn định. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 54 bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. <strong>Kết quả: </strong>Về đặc điểm chung, tỷ lệ nam/nữ = 1,45; độ tuổi trung bình là 64,04±11,34, phần lớn từ 60 tuổi trở lên. Chỉ số khối cơ thể có trung bình là 22,83±4,12 kg/m<sup>2</sup>, tỷ lệ thừa cân-béo phì là 42,6%. Tỷ lệ hút thuốc lá là 35,2%. Về bệnh nền, tỷ lệ tăng huyết áp là 100%, đái tháo đường chiếm 38,9%. Nồng độ ApoB trung bình là 77,07±25,04 mg/dL. Nồng độ ApoA1 trung bình là 115,97±23,29 mg/dL. Tỷ số ApoB/ApoA1 phân phối chuẩn, trung bình là 0,68±0,24. Điểm Gensini trung bình là 15,93±15,75. Tỷ lệ tổn thương hẹp 1 nhánh và 3 nhánh mạch vành cùng là 37,0%, tổn thương hẹp 2 nhánh là 25,9%. Hầu hết là hẹp nhẹ, chiếm 85,2%. Tỷ số ApoB/ApoA1 ở nhóm tổn thương hẹp 3 nhánh mạch vành cao hơn ở nhóm tổn thương 1 và 2 nhánh mạch vành (0,77±0,31 vs. 0,63±0,18, p=0,043). Ngoài ra, ApoB/ApoA1 cao hơn ở nhóm Gensini trung bình-nặng (0,85±0,45 vs. 0,65±0,18, p=0,029). Có mối tương quan thuận giữa tỷ số ApoB/ApoA1 và điểm Gensini (p=0,01, r=0,34). <strong>Kết luận: </strong>Tỷ số ApoB/ApoA1 cho thấy có liên quan đến số nhánh và mức độ tổn thương hẹp mạch vành ở bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14719TÌNH TRẠNG MỆT MỎI MẠN TÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP2025-06-29T15:49:21+00:00Đặng Thị Hạnhtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Phương Thủyphuongthuybm@yahoo.comNguyễn Thị Ngatapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>1. Nhận xét các đặc điểm của tình trạng mệt mỏi mạn tính ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. 2. Khảo sát các yếu tố nguy cơ của tình trạng mệt mỏi mạn tính ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán viêm khớp dạng thấp (VKDT) theo tiêu chuẩn ACR-EULAR 2010 tại Trung tâm Cơ xương khớp – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 08/2024 đến tháng 03/2025. <strong>Kết quả nghiên cứu: </strong>Hội chứng mệt mỏi mạn tính gặp ở 78,3% các bệnh nhân VKDT. Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có điểm BRAF-MDQ trung bình là 27,82 ± 18,97, trong đó bị ảnh hưởng nhiều nhất là điểm mệt mỏi thể chất là 11,43 ± 7,11 và điểm mệt mỏi nhận thức là 7,92 ± 5,89. Các yếu tố làm tăng nguy cơ xuất hiện triệu chứng mệt mỏi mạn tính ở bệnh nhân bao gồm: mức độ hoạt động bệnh mạnh, nhiều khớp bị biến dạng do tiến triển bệnh để lại di chứng dính khớp, bệnh không được kiểm soát tốt với các thuốc DMARDs kinh điển và thuốc DMARDs sinh học. <strong>Kết luận:</strong> Hội chứng mệt mỏi mạn tính là một biểu hiện ngoài khớp rất thường gặp ở bệnh nhân VKDT, đặc biệt trong những đợt tiến triển bệnh và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Việc kiểm soát tốt sự tiến triển của bệnh với 1 phác đồ điều trị trúng đích gồm các thuốc điều trị DMARDs kinh điển và DMARDs sinh học sẽ giúp cải thiện tiên lượng bệnh và giảm nguy cơ tàn phế cho bệnh nhân.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14720NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT U XƯƠNG SƯỜN ÁC TÍNH NGUYÊN PHÁT VÀ HỒI CỨU Y VĂN2025-06-29T15:53:55+00:00Trần Văn Củadrtranvancuaag@gmail.comNguyễn Thị Thúy Liễutapchiyhocvietnam@gmail.comLê Đức Hạnhtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Văn Khoatapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Minh Tâmtapchiyhocvietnam@gmail.com<p>U xương sườn ác tính nguyên phát là một biến thể hiếm gặp của u xương ác tính, chiếm chưa đến 1-2% trong số tất cả các loại u xương ác tính. Hầu hết các loại u xương ác tính thường liên quan đến xương dài, phổ biến nhất là xương đùi, xương chày, xương sườn. Việc không tương ứng giữa khám lâm sàng và kết quả lâm sàng gây rất nhiều khó khăn trong chẩn đoán xác định. Ở đây, chúng tôi báo cáo một trường hợp u xương ở xương sườn thứ 6 bên phải đã được phẫu thuật cắt bỏ rộng rãi khối u, đồng thời tái tạo lại sự khiếm khuyết thành ngực bằng lưới titan. Kết quả giải phẫu bệnh lý cho thấy u xương sườn ác tính. Sau 6 tháng phẫu thuật bệnh nhân tái khám với tình trạng bệnh rất ổn định.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14721NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THAI KỲ VÀ KẾT QUẢ XỬ TRÍ SẢN KHOA Ở THAI PHỤ TUỔI VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-20242025-06-29T15:58:05+00:00Lâm Đức Tâmldtam@ctump.edu.vnHuỳnh Thanh Liêmtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Thị Hồng Nhưtapchiyhocvietnam@gmail.comLâm Thị Ngọc Thảotapchiyhocvietnam@gmail.comĐầu Thị Tuyết Nhungtapchiyhocvietnam@gmail.com<p>Đặt vấn đề: Vị thành niên là giai đoạn giữa thời kỳ trẻ em và người trưởng thành. Mang thai và sinh đẻ ở độ tuổi này liên quan đến kết cục thai kỳ bất lợi cho cả mẹ và bé-ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thể chất và tinh thần cho thai phụ, thai nhi đồng thời hạn chế cơ hội học tập, nghề nghiệp phụ nữ trong tương lai. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm và đánh giá kết quả xử trí sản khoa ở thai phụ tuổi vị thành niên tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ năm 2022-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 458 thai phụ từ 10 đến 19 tuổi nhập viện, theo dõi sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình là 18±1. Tỷ lệ thai phụ vị thành niên mang thai ngoài ý muốn là 59,6%. Thiếu máu là bệnh lí chiếm tỷ lệ cao nhất với 4,6% trong số các bệnh lí được ghi nhận khi mang thai. Tỷ lệ mổ lấy thai là 45,2%. Tỷ lệ sinh non 15,9%. Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh là 2907±450gram, tỷ lệ trẻ có cân nặng dưới 2500 gram là 11,8% và trẻ gửi đơn vị sơ sinh là 9,4%. Tỷ lệ thai phụ có kết cục bất lợi cả về phía mẹ và/hoặc con là 79,5%. Kết luận: Mang thai ở tuổi vị thành niên liên quan đến việc kết hôn sớm, mang thai ngoài ý muốn, không sử dụng biện pháp tránh thai, tăng tỷ lệ sinh non, cân nặng trẻ sơ sinh thấp và gửi đơn vị sơ sinh. Thiếu máu là bệnh lí thường gặp khi mang thai. Hầu hết thai phụ vị thành niên có ít nhất một kết cục thai kỳ bất lợi.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14722SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA HAI HỆ THỐNG LÈN NHIỆT SÓNG LIÊN TỤC SYSTEM B VÀ EQ-V TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI NHA RĂNG MỘT ỐNG TỦY2025-06-29T16:02:36+00:00Nguyễn Thị Nguyên Hươnghuongnguyen@ump.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> So sánh hiệu quả của hai hệ thống lèn nhiệt sóng liên tục System B và EQ-V trong điều trị nội nha răng một ống tủy. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng trên 20 răng một ống tủy của 20 bệnh nhân trưởng thành có chỉ định điều trị nội nha. Hai hệ thống được so sánh gồm System B và EQ-V. Các biến số đánh giá bao gồm: thời gian trám bít ống tủy trên lâm sàng, tỉ lệ thấu quang trong khối trám bít ống tủy và khả năng trám bít được ống tủy bên trên phim X-quang. Phép kiểm t độc lập, kiểm định Mann-Whitney và kiểm định chính xác Fisher được áp dụng với mức ý nghĩa p<0,05. <strong>Kết quả:</strong> Thời gian trám bít trung bình của EQ-V ngắn hơn System B với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,020). Tỉ lệ thấu quang trung bình và khả năng trám bít ống tủy bên giữa hai nhóm không có khác biệt đáng kể (p>0,05). <strong>Kết luận:</strong> EQ-V là một hệ thống hiệu quả, có thể giúp rút ngắn thời gian điều trị mà vẫn đảm bảo chất lượng trám bít tương đương System B. </p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14723TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NUỐT Ở TRẺ EM NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP2025-06-29T16:06:10+00:00Lưu Thị Mỹ Thụctapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Thúy Hồngtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Hồng Minhtapchiyhocvietnam@gmail.comBùi Thị Khánh Ngọctapchiyhocvietnam@gmail.comDoãn Ngọc Ánhngocanh04121995@gmail.com<p>Rối loạn nuốt là sự khó khăn trong xử lý và vận chuyển các viên thức ăn (bolus) dạng lỏng hoặc đặc qua khoang miệng, hầu, thực quản, hoặc vị trí tiếp nối giữa thực quản - dạ dày. Hiện nay, thực hiện chẩn đoán và điều trị rối loạn nuốt còn nhiều khó khăn, đặc biệt trên nhóm trẻ em. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhi nữ, 4 tháng tuổi, suy dinh dưỡng nặng, và từ chối ăn (sữa công thức, sữa mẹ, bú mẹ, bú bình và đổ thìa), tiền sử viêm phổi nhiều đợt và tiếng thở bất thường. Thử nghiệm nuốt bằng phương pháp huỳnh quang video VFSS/MBS (videofluoroscopic swallow study/ modified barium swallow) được sử dụng để chẩn đoán xác định rối loạn nuốt. Nguyên nhân rối loạn nuốt được chẩn đoán bằng nội soi khí phế quản. Trẻ đã được can thiệp bằng chế độ ăn tạo đặc và phương pháp y học cổ truyền. Sau 3 tháng, trẻ đã tăng cân, không còn từ chối thức ăn, không bị viêm phổi. <strong>Kết luận:</strong> Phương pháp thử nghiệm nuốt bằng huỳnh quang video là khả thi trên nhóm trẻ em. Chế độ ăn tạo đặc và phương pháp y học cổ truyền có giá trị trong điều trị rối loạn nuốt trẻ em.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14724ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT SỌ NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI2025-06-29T16:12:41+00:00Trần Thị Hiềntapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Trung Kiêntrantrungkien300684@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân sau phẫu thuật sọ não tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả 80 bệnh nhân chẩn đoán bệnh lý sọ não được can thiệp phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y 01/2024 đến 01/2025. <strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình là 55.2 ± 12.8 tuổi, tỷ lệ nam giới là 58.8% và nữ giới là 41.2%, phẫu thuật u não (45%), phẫu thuật chấn thương sọ não (30%), phẫu thuật chảy máu não (25%), thời gian trung bình sau phẫu thuật là 5.7 ± 2.3 ngày, điểm PSQI toàn phần trung bình của nhóm nghiên cứu là 8.2 ± 3.5, tỷ lệ bệnh nhân có chất lượng giấc ngủ kém (PSQI > 5) là 75%, mức độ đau cao có nguy cơ chất lượng giấc ngủ kém cao gấp 3.05 lần so với nhóm có mức độ đau thấp (OR = 3.05; 95% CI: 1.07 – 8.69; p = 0.037), điểm HADS-A lo âu cao có nguy cơ chất lượng giấc ngủ kém cao hơn gần 4 lần so với nhóm HADS-A thấp (OR = 3.92; 95% CI: 1.32 – 11.61; p = 0.014), không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giấc ngủ kém và: Tuổi, giới, thời gian phẫu thuật sau 3 ngày. <strong>Kết luận:</strong> Chất lượng giấc ngủ sau phẫu thuật sọ não nhìn chung kém, cần khắc phục các yếu tố đau và lo âu để cải thiện giấc ngủ.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14725NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TĂNG NON-HDL-C VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TỔN THƯƠNG HẸP MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP CÓ ĐẶT STENT MẠCH VÀNH2025-06-29T16:16:33+00:00Trần Thị Thanh Ngatttnga1403@gmail.comĐoàn Văn Quyềntapchiyhocvietnam@gmail.comĐoàn Đức Nhântapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thành Dũngtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Dữ liệu y văn hiện tại cho thấy nồng độ non-HDL-C có mối liên quan đến dự hậu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp có đặt stent. Tuy nhiên, không giống như LDL-C, các kết quả nghiên cứu hiện nay chưa có sự đồng nhất, đặc biệt tại Việt Nam. <strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tỷ lệ tăng non HDL-C huyết thanh và mối liên quan với tổn thương hẹp mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp có đặt stent mạch vành. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 112 bệnh nhân hội chứng vành cấp có đặt stent điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. <strong>Kết quả: </strong>Về đặc điểm chung, tỷ lệ nữ/nam = 1,8; độ tuổi trung bình là 67,14 ± 13,46, phần lớn trên 60 tuổi. Tỷ lệ thừa cân-béo phì là 45,5%. Về thói quen, có 55,4% hút thuốc lá và 84,8% không vận động thể lực. Về bệnh nền, có 84,8% bệnh nhân có tăng huyết áp và 28,6% có đái tháo đường. Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ non-HDL-C trên 2,6 mmol/L là 76,8%. Ở nhóm non-HDL-C trên 2,6 mmol/L, số nhánh mạch vành tổn thương ghi nhận cao hơn so với nhóm non-HDL-C dưới 2,6 mmol/L, lần lượt là 3,42 ± 1,17 và 2,8 ± 1,18 nhánh (KTC 95%: 0,62 (0,1-1,14)). Sự khác biệt ghi nhận có ý nghĩa thống kê (p=0,02). <strong>Kết luận: </strong>Đa phần bệnh nhân hội chứng vành cấp có đặt stent có mức nồng độ non-HDL-C cao. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số nhánh mạch vành tổn thương và nồng độ non-HDL-C trên nhóm đối tượng này.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14726NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CỦA NẢY CHỒI U TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG2025-06-29T16:20:17+00:00Đào Thị Luậndaothiluan@hmu.edu.vnNguyễn Văn Chủtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề</strong><strong>:</strong> Ung thư đại trực tràng là bệnh lý ác tính thường gặp nhất của đường tiêu hóa với tỷ lệ tử vong cao. Nảy chồi u là một yếu tố tiên lượng quan trọng liên quan đến di căn hạch, di căn xa, tái phát tại chỗ, thời gian sống thêm toàn bộ và không bệnh xấu hơn. <strong>Mục tiêu nghiên cứu</strong><strong>:</strong> xác định tình trạng nảy chồi u và mối liên quan giữa nảy chồi u với một số đặc điểm mô bệnh học. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu được tiến hành trên các tiêu bản nhuộm hematoxylin và eosin (H&E) của 103 người bệnh ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng nguyên phát đã cắt bỏ khối u và nạo vét hạch vùng mà không hóa xạ trị trước phẫu thuật từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 11 năm 2018 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phân tích dữ liệu được thực hiện trên phần mềm SPSS 20.0. Mức ý nghĩa thống kê p < 0.05 được sử dụng. Nghiên cứu tuân thủ theo tuyên bố Helsinki về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học và được phê duyệt bởi Hội đồng đạo đức y sinh của Trường Đại học Y Hà Nội (IRB-VN922). <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của bệnh nhân tại thời điểm phát hiện bệnh là 62,96±12,651 tuổi, trong đó nhóm tuổi 60-69 chiếm tỷ lệ nhiều nhất (36,9%). Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới (lần lượt là 55,3% và 44,7%). Vị trí giải phẫu phổ biến nhất là trực tràng (32,0%). Hầu hết các trường hợp là ung thư biểu mô tuyến típ không đặc biệt (82,5%), biệt hóa vừa (86,4%) và giai đoạn pT3 (53,4%). Tỷ lệ di căn hạch bạch huyết chung là 41,7%; di căn đến 1–3 hạch bạch huyết là thường gặp nhất (32,0%). Khối u giai đoạn I, II và III chiếm lần lượt 5,8%, 52,4% và 41,7% các trường hợp. Tỷ lệ xâm nhập mạch bạch huyết và quanh dây thần kinh lần lượt là 38,8% và 36,9%. Tỷ lệ nảy chồi u theo 3 mức độ là độ thấp Bd1 (52,4%), độ trung bình Bd2 (28,2%) và độ cao Bd3 (19,4%). Nảy chồi u độ cao gặp nhiều hơn ở nhóm người bệnh có di căn hạch, giai đoạn xâm lấn sâu hơn, có xâm lấn mạch bạch huyết và quanh thần kinh (p < 0,05). <strong>Kết luận:</strong> Nảy chồi u độ cao là yếu tố tiên lượng xấu trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng. </p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14727ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI NOÃN, PHÔI CỦA BỆNH NHÂN THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM BẰNG PHÁC ĐỒ ANTAGONIST VỚI DELTA-FOLLITROPIN (REKOVELLE)2025-06-29T16:23:35+00:00Lê Thị Kim Nhưnhulehvqy@gmail.comDương Đình Hiếutapchiyhocvietnam@gmail.comTrịnh Thế Sơntapchiyhocvietnam@gmail.comTrịnh An Thiêntapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá được hình thái noãn, phôi của bệnh nhân kích thích buồng trứng bằng phác đồ Antagonist với Delta – follitropin (Rekovelle).<strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 71 phụ nữ vô sinh điều trị vô sinh tại Viện mô phôi lâm sàng Quân đội từ tháng 8/2023 đến 12/2024. <strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình bệnh nhân là 36,31 ± 4,58 năm, tất cả đều đã từng thực hiện IVF, trong đó 31% đã thực hiện ≥2 lần. Phần lớn có BMI bình thường (81,7%) và AMH < 2,1 ng/ml (71,8%). Thời gian kích thích trung bình là 10,14 ± 1,427 ngày, tổng liều Rekovelle trung bình 176,28 ± 35,98µg, có tương quan dương giữa E2 ngày trigger và số noãn ≥14 mm. Số noãn thu được trung bình là 5,41 ± 3,52 noãn; số MII là 4,3 ± 3,11; tỷ lệ thụ tinh trung bình đạt 74,44 ± 28,84%. Sự khác biệt số noãn chọc được giữa các nhóm tuổi và AMH có ý nghĩa thống kê. Trong số phôi nang ngày 5-6 trung bình là 1,92 ± 2,36 phôi, trong đó phôi chất lượng tốt là 0,77 ± 1,38 phôi, phần lớn đạt độ giãn nở cấp 3(83,82%); hình thái nụ phôi và lá nuôi có mối liên hệ phụ thuộc rõ rệt. <strong>Kết luận: </strong>đã đánh giá về hình thái noãn, phôi của bệnh nhân sử dụng phác đồ Antagonist với Delta – follitropin (rekovelle). Từ đó là cơ sở cho các bước nghiên cứu và đánh giá tiếp theo trong nghiên cứu trên bệnh nhân vô sinh sử dụng phác đồ. </p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14728KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH KHỚP GỐI TẠI BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH2025-06-29T16:26:59+00:00Nguyễn Tiến Chungnguyentienchung89@gmail.comNguyễn Thùy Linhtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị tràn dịch khớp gối tại khoa cơ xương khớp Bệnh viện Tuệ Tĩnh. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị có nhóm chứng; 80 bệnh nhân tràn dịch khớp gối do thoái hóa, chia 2 nhóm: nhóm nghiên cứu điều trị bằng Tất thũng phương kết hợp siêu âm trị liệu, nhóm đối chứng điều trị bằng Ý dĩ nhân thang kết hợp siêu âm trị liệu. <strong>Kết quả:</strong> sau 21 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có điểm VAS giảm 88,2%; điểm Lequesne giảm 41,5%; tầm vận động khớp gối tăng 15,6%; lượng dịch khớp gối trung bình giảm 80,9%; hiệu quả điều trị tốt hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,001) so với trước điều trị và xu hướng tốt hơn nhóm chứng. <strong>Kết luận:</strong> điều trị tràn dịch khớp gối bằng Tất thũng phương và Ý dĩ nhân thang kết hợp siêu âm trị liệu có tác dụng giảm đau, cải thiện chức năng vận động, cải thiện tầm vận động khớp và giảm lượng dịch khớp. </p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14735THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ TRONG QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ2025-06-30T03:19:38+00:00Nguyễn Thiên Thạchtapchiyhocvietnam@gmail.comVõ Tấn Cườngtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Kim Sơntkson@ctump.edu.vn<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Tăng huyết áp là một bệnh lý mạn tính không lây với gánh nặng toàn cầu không ngừng gia tăng, việc tuân thủ điều trị đóng vai trò quan trọng để đạt mục tiêu điều trị. <strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>khảo sát thực trạng tuân thủ điều trị và nhu cầu sử dụng công nghệ số trong quản lý điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2025. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 120 bệnh nhân được quản lý điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp đạt mục tiêu điều trị là 58%. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị dùng thuốc theo thang đo Morisky 8 ở mức tốt và trung bình lần lượt chiếm 41,7% và 30%. Có mối liên quan giữa kết quả điều trị với sự tuân thủ điều trị p<0,05%. <strong>Kết luận: </strong>Cần có thêm nhiều phương tiện hỗ trợ như ứng dụng công nghệ số sẽ giúp người bệnh tăng huyết áp nói riêng và người mắc các bệnh mạn tính nói chung về thời gian tái khám, nhắc nhở uống thuốc</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14736ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT CỤC NGẮN HẠN TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP CÓ KÈM HỞ VAN HAI LÁ THỨ PHÁT NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY2025-06-30T03:19:40+00:00Nguyễn Tri Thứcntthucbvcr@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Hở van hai lá thứ phát là tình trạng thường gặp ở bệnh nhân suy tim cấp, đặc biệt trên nền giảm phân suất tống máu thất trái. Hở van hai lá thứ phát không chỉ phản ánh mức độ tái cấu trúc thất trái mà còn làm nặng thêm huyết động, liên quan đến tiên lượng xấu như tử vong và tái nhập viện. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy hở van hai lá thứ phát mức trung bình trở lên làm tăng đáng kể nguy cơ biến cố lâm sàng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, dữ liệu về giá trị tiên lượng tái nhập viện và tử vong của hở van hai lá thứ phát trong suy tim cấp còn hạn chế. <strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Xác định mối liên quan giữa mức độ hở van hai lá thứ phát và tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tái nhập viện vì suy tim tại thời điểm 30 ngày sau nhập viện. <strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên bệnh nhân suy tim cấp có kèm hở van hai lá thứ phát tại thời điểm nhập viện từ tháng 11/2023 đến tháng 06/2024. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mức độ hở van hai lá thứ phát và tử vong nội viện được phân tích. Sử dụng hồi quy logistic để xác định các yếu tố liên quan. <strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu ghi nhận 61 bệnh nhân suy tim cấp có hở van hai lá thứ phát tại thời điểm nhập viện, độ tuổi trung vị là 61 ± 15, tỉ lệ nam giới ưu thế với 57,4%. Nguyên nhân suy tim thường gặp nhất là do bệnh tim thiếu máu cục bộ với 60,7%. Phân suất tống máu thất trái trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 26,3 ± 7,9%. Giá trị NT-proBNP trung vị là 10312 (4655 – 21852) pg/mL. Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận biến cố gộp tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tái nhập viện vì suy tim là 24 trường hợp (39,3%). Cụ thể, chúng tôi ghi nhận 14 bệnh nhân tử vong (22,9%), 10 bệnh nhân tái nhập viện vì suy tim (16,4%) trong 30 ngày theo dõi. Phân tích hồi quy logistic đơn biến, chúng tôi ghi nhận yếu tố liên quan độc lập với biến cố gộp ở bệnh nhân suy tim cấp nhập viện là hở van hai lá thứ phát mức độ trung bình trở lên, OR = 4,1 (1,8 – 20,5), p = 0,048. <strong>Kết luận: </strong>Hở van hai lá thứ phát mức độ trung bình trở lên là yếu tố tiên lượng xấu ở bệnh nhân suy tim cấp nhập viện. Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ tử vong và tái nhập viện trong vòng 30 ngày ở nhóm này cao hơn rõ rệt. Điều này cho thấy cần quan tâm đánh giá mức độ hở van hai lá ngay từ thời điểm nhập viện. Việc nhận diện sớm nhóm nguy cơ cao sẽ hỗ trợ cải thiện chiến lược điều trị và tiên lượng.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14737SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM ĐẠO DO NẤM TRÊN THAI PHỤ BẰNG PHÁC ĐỒ CLOTRIMAZOLE 100MG VÀ CLOTRIMAZOLE 500MG: NGHIÊN CỨU CAN THIỆP CÓ ĐỐI CHỨNG2025-06-30T03:27:36+00:00Dương Thiên Hươngmsthienhuong1981@gmail.comNguyễn Văn Lâmtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Thị Trúc Vântapchiyhocvietnam@gmail.comDương Thị Théptapchiyhocvietnam@gmail.comPhạm Văn Dươngtapchiyhocvietnam@gmail.comVũ Thị Ngatapchiyhocvietnam@gmail.comPhạm Hoàng Ngọc Hàtapchiyhocvietnam@gmail.comVị Văn Thượngtapchiyhocvietnam@gmail.comNgô Hồng Nhungtapchiyhocvietnam@gmail.comPhạm Hàotapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề</strong><strong>:</strong> Phác đồ Clotrimazole 500mg dùng 1 viên đặt âm đạo 1 lần duy nhất, được chứng minh giúp cải thiện sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân và có hiệu quả trong điều trị viêm âm đạo do nấm. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu so sánh trực tiếp với phác đồ Clotrimazole 100mg. <strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> So sánh kết quả điều trị viêm âm đạo do nấm bằng phác đồ Clotrimazole 500mg và 100mg. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu can thiệp có đối chứng trên 44 thai phụ đến khám và điều trị viêm âm đạo do nấm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương, được chia làm hai nhóm sử dụng phác đồ Clotrimazole 500mg (n=25) và Clotrimazole 100mg (n=19). <strong>Kết quả:</strong> Về đặc điểm chung, độ tuổi trung bình là 28,6 ± 7,6, đa phần đã có ít nhất 1 con (75,0%) và có thói quen phơi đồ lót ngoài nắng (72,7%). Trong đó, có 25% bệnh nhân có tiền căn viêm âm đạo do nấm trước đó, 13,6% có sử dụng kháng sinh, 11,4% có đái tháo đường, 11,4% có thụt rửa âm đạo và 11,4% có mặc quần áo chật. Tất cả các đặc điểm đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p>0,05). Đánh giá kết quả điều trị tại thời điểm 2 tuần, tỷ lệ soi tươi âm tính ở nhóm sử dụng phác đồ 500mg cao hơn 100mg, lần lượt là 88,0% và 26,3% (p<0,001). Tỷ lệ khỏi bệnh sau 2 tuần điều trị ở nhóm sử dụng Clotrimazole 500mg cũng cao hơn 100mg, lần lượt là 88,0% và 26,3% (p<0,001). <strong>Kết luận:</strong> Phác đồ Clotrimazole 500mg cho thấy có hiệu quả điều trị viêm âm đạo do nấm cao hơn so với phác đồ Clotrimazole 100mg.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14738CHẤN THƯƠNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TỈNH NAM ĐỊNH (2018 - 2022)2025-06-30T03:40:41+00:00Vũ Mạnh Độvumanhdo@ndun.edu.vnMai Anh Đàotapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả thực trạng chấn thương ở người cao tuổi điều trị tại các cơ sở y tế tỉnh Nam Định giai đoạn 2018-2022.<strong> Phương pháp: </strong>Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là hồ sơ bệnh án người cao tuổi điều trị từ năm 2018-2022 tại 21 cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên của tỉnh Nam Định. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ chấn thương <strong>nhóm tuổi 60-<80 tuổi 30.2% (2019); Học vấn THCS trở xuống 66.3%. Nam giới bị chấn thương cao hơn nữ và cao nhất 53.8% (2022); V</strong>ỡ xương sọ, nền sọ, xương má và mặt 60.7%; Tổn thương mạch máu, thần kinh tuỷ sống 94.2%; Gãy xương sườn, đa xương sườn, vỡ lún đốt sống ngực 91.7%; Vết thương hở bụng, thắt lưng và chậu hông 56.8%; Vết thương mạch máu, thần kinh vùng vai và cánh tay, cẳng bàn ngón tay 62.8%. Điều trị nội trú tổn thương mạch máu, thần kinh tuỷ sống vùng ngực 94.2%; vết thương hở 92.5%. Tổn thương bụng, thắt lưng, ngực và lồng ngực 34.6% (2018); Chấn thương ngực, lồng ngực 30.5% (2019); Đa chấn thương 22.3% (2020); Chấn thương chi trên 14.6% (2021); Chấn thương chi dưới 20.9% (2022). <strong>Kết luận:</strong> Người cao tuổi bị tổn thương bụng, thắt lưng, ngực và lồng ngực tỷ lệ còn khá cao; chấn thương chi và đầu mặt cổ được kiểm soát. Xác định thực trạng chấn thương người cao tuổi để lập kế hoạch ứng phó và thích ứng trong thời gian tới.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14739PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG AMIKACIN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC 2, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC2025-06-30T03:46:32+00:00Đàm Mai Hươngtapchiyhocvietnam@gmail.comLê Hương Giangtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Thị Thùy Linhtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Cúctapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thanh Hiềntapchiyhocvietnam@gmail.comVũ Đình Hòatapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Hoàng Anhtapchiyhocvietnam@gmail.comLưu Quang Thùytapchiyhocvietnam@gmail.comHà Văn Quântapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Vântapchiyhocvietnam@gmail.comHoàng Hải Linhhoanghailinh1010@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích đặc điểm lâm sàng, vi sinh và sử dụng kháng sinh amikacin tại khoa Hồi sức tích cực 2 - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. <strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Hồi cứu, mô tả cắt ngang các bệnh án của bệnh nhân người lớn sử dụng amikacin đường tĩnh mạch ít nhất 72 giờ trong khoảng thời gian từ tháng 09/2023 đến tháng 12/2024. <strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu ghi nhận 142 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn. Hầu hết bệnh nhân có can thiệp phẫu thuật, tỷ lệ sốc nhiễm trùng cao (33,8%) và thường sử dụng đồng thời các thuốc có nguy cơ gây độc tính trên thận. Viêm phổi là nhiễm trùng phổ biến nhất (83,3%). Amikacin chủ yếu được chỉ định theo kinh nghiệm với liều trung bình 21,1mg/kg/ngày và trong phác đồ phối hợp với kháng sinh carbapenem hoặc colistin. Klebsiella pneumoniae là vi khuẩn phổ biến nhất được phân lập (28,6%) cho thấy độ nhạy cảm cao với amikacin (85,7%). Đã ghi nhận 7,0% bệnh nhân xuất hiện biến cố trên thận trong quá trình điều trị. <strong>Kết luận:</strong> Amikacin là kháng sinh quan trọng trong điều trị nhiễm trùng bệnh viện do vi khuẩn Gram âm đa kháng, đặc biệt các vi khuẩn họ Enterobacteriaceae, tuy nhiên chế độ liều và việc sử dụng thuốc chưa phù hợp với các khuyến cáo hiện tại điều trị nhiễm trùng cho bệnh nhân nặng. Do đó, cần triển khai các hoạt động Dược lâm sàng thúc đẩy sử dụng kháng sinh hợp lý để bảo tồn được vai trò của kháng sinh này trong điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn đa kháng tại bệnh viện.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14740ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 20242025-06-30T03:55:22+00:00Nguyễn Quang Hùnghungtintmh125@gmail.comNguyễn Quang Trườngtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2024. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 136 trẻ em từ 6 đến 14 tuổi được chẩn đoán viêm mũi dị ứng tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng từ 06-12/2024. Số liệu được làm sạch và nhập vào phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. <strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình của trẻ là 11,0 ± 2,3, với phần lớn trẻ trên 10 tuổi (61%) và nam giới chiếm ưu thế (62,5%). Tình trạng ngứa mũi trung bình (63,2%), tình trạng hắt hơi trung bình (55,9%), tình trạng chảy mũi trung bình (60,3%), tình trạng ngạt mũi trung bình (58,1%). Triệu chứng ngoài mũi: nhức đầu (30,5%), ho (24,3%), giảm khứu giác (23,4%), và ngứa họng (19,7%) là những triệu chứng thường gặp. Tình trạng niêm mạc mũi và cuốn mũi dưới ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ cao. <strong>Kết luận:</strong> Các triệu chứng mũi điển hình ở trẻ viêm mũi dị ứng là ngứa mũi, hắt hơi, chảy mũi, ngạt mũi. Do đó, cần tăng cường giáo dục sức khỏe, tầm soát và chẩn đoán sớm, cũng như quản lý và điều trị hiệu quả để cải thiện chất lượng cuộc sống cho trẻ em bị viêm mũi dị ứng.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14741GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM WEHMEYER VÀ MANSOURA TRONG DỰ ĐOÁN VIÊM PHÚC MẠC NHIỄM KHUẨN NGUYÊN PHÁT Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN MẤT BÙ NĂM 2024-20252025-06-30T04:02:48+00:00Đỗ Kiên Cườngdokiencuong1999@gmail.comHuỳnh Hiếu Tâmtapchiyhocvietnam@gmail.comSan Sombotapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Nguyên Minh Khoatapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thành Dũngtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Qúy Laitapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Biểu hiện của VPMNKNP phụ thuộc vào giai đoạn của nhiễm trùng, thường không có triệu chứng và dễ bỏ sót ở giai đoạn sớm. Do đó, các thang điểm dự báo đóng vai trò quan trọng trong phân tầng đối tượng nguy cơ cao, từ đó giúp định hướng chọc dò dịch ổ bụng và điều trị kháng sinh sớm, cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân XGMB. <strong>Mục tiêu:</strong> Xác định giá trị tiên lượng của thang điểm Wehmeyer và Mansoura trong dự báo VPMNKNP ở bệnh nhân XGMB. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 40 bệnh nhân XGMB có cổ trướng điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 09 năm 2024 đến tháng 03 năm 2025. <strong>Kết quả:</strong> Về đặc điểm chung, tỷ lệ nam/nữ=1,86, phần lớn dưới 60 tuổi (65,0%). Xơ gan do viêm gan siêu vi B chiếm 65,0%, do rượu chiếm 60%, do nguyên nhân phối hợp rượu và viêm gan siêu vi B chiếm 30,0%. Điểm trung bình của Wehmeyer là 2,1±0,9. Điểm trung bình của Mansoura là 2,15±0,92. Tỷ lệ VPMNKNP là 25,0%. Tại điểm cắt =3, thang Wehmeyer và thang Mansoura có độ phân định lần lượt là 97% và 96%. <strong>Kết luận:</strong> Thang điểm Wehmeyer và Mansoura có khả năng phân định cao trong dự báo VPMNKNP ở bệnh nhân xơ gan có báng bụng.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14742ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO BỌNG THẤM VÀ HIỆU QUẢ HẠ NHÃN ÁP SAU KHI SỬA SẸO BỌNG TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM ĐÃ MỔ CẮT BÈ THẤT BẠI2025-06-30T04:07:44+00:00Trần Tiến Đạtdatbacsy@gmail.comGiang Lan Anhtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục đích: </strong>Đánh giá kết quả tạo bọng thấm và hiệu quả hạ nhãn áp của kỹ thuật sửa sẹo bọng bằng kim kết hợp tiêm 5Fluorouracil dưới kết mạc trên nhóm bệnh nhân Glôcôm đã mổ cắt bè thất bại. <strong>Đối tượng: </strong>13 mắt Glôcôm bao gồm 8 mắt glôcôm góc đóng và 5 mắt glôcôm góc mở đã mổ cắt bè thất bại được đưa vào nghiên cứu. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả tiến cứu. <strong>Kết quả:</strong> Nhãn áp trung bình giảm từ 29.69 ± 4.37 mmHg trước điều trị xuống 18.94 ± 1.05 mmHg, số lượng thuốc hạ nhãn áp giảm từ trung bình 2.46 thuốc trước điều trị xuống còn 0.39 thuốc sau 3 tháng điều trị. Hình thái sẹo bọng cải thiên ở 86.7% các trường hợp. Biến chứng chủ yếu hay gặp là xuất huyết dưới kết mạc và xuất huyết tiền phòng. <strong>Kết luận:</strong> Phương pháp sửa sẹo bọng bằng kim kết hợp tiêm 5-Fluorouracildưới kết mạc là phương pháp can thiệp đơn giản, an toàn và hiệu quả trong những trường hợp glôcôm đã mổ cắt bè thất bại.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14743MỘT SỐ CHỈ SỐ TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN ĐỒNG MẮC UNG THƯ TẠNG VÀ BỆNH MÁU ÁC TÍNH2025-06-30T04:29:15+00:00Trần Thị Kiều Mytrankieumy@hmu.edu.vnNguyễn Thị Ánhtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Mô tả đặc điểm một số chỉ số tế bào máu ngoại vi ở bệnh nhân đồng mắc ung thư tạng và bệnh máu ác tính tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung Ương giai đoạn 2020-2023. <strong>Phương pháp và đối tượng nghiên cứu:</strong> Quan sát, hồi cứu, 63 bệnh nhân được chẩn đoán đồng mắc ung thư tạng và bệnh máu ác tính tại Viện Huyết Học – Truyền máu Trung Ương giai đoạn 2020-2023. <strong>Kết quả nghiên cứu: </strong>Tại thời điểm nghiên cứu có 63 bệnh nhân chẩn đoán đồng mắc ung thư tạng và bệnh máu ác tính, tuổi trung vị là 50 tuổi. Trong số ung thư tạng, ung thư tuyến giáp là loại hay gặp nhất với 27%; bệnh máu ác tính đồng mắc có tỉ lệ cao nhất là lơ xê mi cấp với 63,5%. Trung vị khoảng cách thời gian phát hiện hai loại bệnh lý ung thư là 42 tháng. 95,2% bệnh nhân có rối loạn ít nhất một dòng tế bào máu, số bệnh nhân rối loạn ở cả ba dòng chiếm tỉ lệ cao với 55,6%. Trong đó, rối loạn dòng bạch cầu chiếm tỉ lệ cao nhất với 84,1%, số lượng bạch cầu có xu hướng tăng, với trung vị 17 G/l, chỉ có 19% số bệnh nhân có giảm bạch cầu. 77,8% bệnh nhân có thiếu máu, đặc điểm thiếu máu chủ yếu là thiếu máu bình sắc (68,3%). 74,6% có bất thường dòng tiểu cầu, trong đó giảm số lượng tiểu cầu chiếm 57,2% và 17,4% bệnh nhân tăng tiểu cầu. <strong>Kết luận:</strong> Ở các bệnh nhân ung thư tạng khi có các thay đổi bất thường các dòng tế bào máu, đặc biệt là tăng bạch cầu không liên quan nhiễm trùng, giảm hoặc tăng tiểu cầu cần chú ý tầm soát bệnh máu ác tính.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14744ĐẶC ĐIỂM THIỂU DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN CUỐI2025-06-30T04:39:18+00:00Nguyễn Thị Mai Lydr.nguyenmaily@gmail.comNguyễn Thị Thanhtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Hiền Hạnhtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nhằm đánh giá tình trạng thiểu dưỡng và mối liên quan với thời gian lọc máu ở bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn tính (BTMT) giai đoạn cuối.<strong> Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, so sánh trên ba nhóm: Nhóm lọc máu (LM) gồm 100 BN BTMT đang LM chu kì, nhóm chưa lọc máu (chưa LM) gồm 20 BN BTMT có chỉ định LM và nhóm khỏe mạnh (KM) gồm 50 người. <strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ thiếu máu ở BN BTMT là 99%. Có xu hướng giảm dần các chỉ số hồng cầu và tăng mức độ thiếu máu ở BN đã LM. Mức độ thiếu máu có xu tăng dần theo thời gian lọc máu. Nồng độ albumin huyết tương giảm theo tuổi, và thấp nhất ở nhóm tuổi >60 tuổi (p=0.001). <strong>Kết luận: </strong>Thiếu máu xảy ra thường xuyên ở BN BTMT giai đoạn cuối, và có xu hướng nặng hơn khi thời gian LM kéo dài. Cần chú trọng vấn đề dinh dưỡng cho BN BTMT, nhất là đối tượng có LM</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14745SỰ THAY ĐỔI CỦA CÁC RỐI LOẠN GIẤC NGỦ SAU HAI THÁNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý Ở TRẺ EM2025-06-30T04:42:55+00:00Nguyễn Thị Phương Maiphuongmaihmu@gmail.comNguyễn Thị Thanh Maitapchiyhocvietnam@gmail.comDương Qúy Sỹtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá sự thay đổi rối loạn giấc ngủ (RLGN) sau hai tháng điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) cho trẻ em. <strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Nghiên cứu thuần tập tiến cứu trên 629 trẻ ADHD từ 6 – 12 tuổi, tại Bệnh viện Nhi Trung ương (01/10/2022 – 30/09/2024). Những trẻ này được điều trị ADHD và RLGN (nếu có) theo khuyến cáo của Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ. Các RLGN được khảo sát bằng CSHQ, chẩn đoán và phân loại theo ICSD-3 trước, sau 1 tháng và 2 tháng điều trị. <strong>Kết quả:</strong> Trước điều trị, 70% trẻ ADHD có ít nhất một RLGN, tỷ lệ này giảm còn 47,7% sau 1 tháng và 27,7% sau 2 tháng điều trị (p < 0,001). Các RLGN phổ biến ở trẻ ADHD như mất ngủ, hội chứng chân không yên, rối loạn cận giấc ngủ đều cải thiện rõ rệt. Điểm CSHQ giảm đồng thời với mức độ cải thiện triệu chứng ADHD. <strong>Kết luận:</strong> Điều trị ADHD và quản lý RLGN giúp cải thiện đáng kể triệu chứng lâm sàng. Do đó khảo sát và quản lý RLGN trong quá trình điều trị ADHD là cần thiết.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14746KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở NHÓM THAI PHỤ CÓ NGUY CƠ MẮC TIỀN SẢN GIẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI2025-06-30T04:47:23+00:00Phạm Tiến Dũngtapchiyhocvietnam@gmail.comĐỗ Tuấn Đạttapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Anh Đứctapchiyhocvietnam@gmail.comPhạm Hoàng Anhtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Phương Túnguyenphuongtu@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm thai phụ có nguy cơ mắc tiền sản giật tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. <strong>Phương pháp:</strong> hồi cứu mô tả cắt ngang trên 128 sản phụ có bất thường trong quá trình thai sản khám và theo dõi tại khoa sản bệnh - bệnh viện Phụ sản Hà Nội. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ mắc TSG là 55,47%, trong 71 trường hợp chẩn đoán TSG tỷ lệ mắc TSG nặng là (28,16%). Tỷ lệ THA chiếm 76,42% với HA trung bình là 142,07±20,63/89,16±13,18, triệu chứng phổ biến kèm theo là đau đầu (19,53%), sản phụ TSG có tỷ lệ thai chậm phát triển trong tử cung là 30,99%. Nồng độ Acid uric trung bình là 401,33±105,58. Chỉ số sFlt-1/PlGF với độ nhạy 79% (95%CI, 0,68-0,87). <strong>Kết luận:</strong> THA là biểu hiện lâm sàng thường gặp, TSG làm gia tăng nguy cơ thai chậm phát triển trong tử cung, chỉ số sFlt-1/PlGF có thể đánh giá hỗ trợ chẩn đoán sớm TSG.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14747PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CẦN THƠ 20232025-06-30T06:27:33+00:00Dương Trương Phúdtrphu@gmail.comGiang Thị Thu Hồngtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Đặng Bích Ngọctapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Diễm Trinhtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mở đầu</strong><strong>:</strong> Viêm khớp là bệnh lý xương khớp phổ biến, ảnh hưởng cả nam lẫn nữ, đặc biệt ở độ tuổi trung niên. Tại Việt Nam, khoảng 700 người trên mỗi triệu dân mắc bệnh này. Bệnh không chỉ gây tổn thương khớp mà còn ảnh hưởng đến tim, phổi, thần kinh và có nguy cơ gây tàn phế nếu không điều trị kịp thời. Dù không gây tử vong trực tiếp, viêm khớp có thể làm giảm nghiêm trọng chất lượng sống và khả năng lao động. Việc điều trị hiện nay gồm nhiều nhóm thuốc như NSAID, corticoid, opioid..., nhưng cần thận trọng do nguy cơ tác dụng phụ, nhất là trên đường tiêu hóa. Chẩn đoán sớm và điều trị đúng giúp kiểm soát bệnh hiệu quả. <strong>Mục tiêu:</strong> Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng của bệnh viêm khớp ở bệnh nhân và khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh thoái hóa khớp tại Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu được thiết kế dưới dạng mô tả cắt ngang, không đối chứng, thực hiện trên 100 đơn thuốc được thu thập từ bệnh nhân viêm khớp đã điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ trong năm 2021. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong><a name="_Toc8338852"></a><a name="_Toc8334863"></a><a name="_Toc8333652"></a><a name="_Toc8335300"></a><a name="_Toc8338412"></a><a name="_Toc21097628"></a> Khảo sát 100 đơn thuốc của bệnh nhân viêm khớp tại phòng khám Đa khoa Cần Thơ (01–06/2023) cho thấy: Bệnh chủ yếu gặp ở người từ 61 tuổi trở lên (56%), nữ chiếm đa số (76%). Mẫu nghiên cứu gồm 11 nhóm bệnh viêm khớp, trong đó thoái hóa đa khớp chiếm 58%, tiếp theo là thoái hóa cột sống (10%) và viêm khớp dạng thấp (9%). 100% bệnh nhân có bệnh kèm, phổ biến là trào ngược dạ dày (48%) và rối loạn chuyển hóa (22%). Về điều trị, 89% bệnh nhân dùng paracetamol giảm đau, 90% được chỉ định thuốc kháng viêm không steroid, chủ yếu là celecoxib (49%) và meloxicam (5%). Việc sử dụng các thuốc kháng viêm tuân thủ nguyên tắc không phối hợp cùng lúc các thuốc trong nhóm. Kết quả phản ánh đặc điểm lão hóa khớp, tỉ lệ bệnh lý đi kèm cao và xu hướng điều trị ưu tiên hiệu quả-an toàn. <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Từ kết quả nghiên cứu cho thấy viêm khớp thường gặp ở người lớn tuổi, đặc biệt là phụ nữ, với tỷ lệ thoái hóa đa khớp chiếm ưu thế. Hầu hết bệnh nhân đều có bệnh mắc kèm, phổ biến nhất là trào ngược dạ dày – thực quản và rối loạn chuyển hóa. Việc sử dụng thuốc giảm đau và kháng viêm không steroid được bác sĩ chỉ định hợp lý, tuân thủ đúng nguyên tắc. Điều này phản ánh xu hướng điều trị chú trọng đến hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân cao tuổi. </p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14748TÌNH HÌNH TIÊM VẮC XIN PHÒNG HPV Ở TRẺ NỮ TỪ 9 – 17 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 20242025-06-30T06:32:04+00:00Huỳnh Trần Ngọc Hântapchiyhocvietnam@gmail.comLê Minh Hữulmhuu@ctump.edu.vnHoàng Quốc Cườngtapchiyhocvietnam@gmail.comHuỳnh Trần Thiên Trangtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề</strong><strong>:</strong> Vắc xin HPV nhằm phòng ngừa tổn thương tiền ung thư, loạn sản, mụn cóc sinh dục, các loại ung thư sinh dục như tử cung, hậu môn, dương vật, âm hộ, âm đạo và hầu họng. Tuy nhiên hiện nay vắc xin vẫn chưa được sử dụng rộng rãi. <strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Xác định tỷ lệ tiêm vắc xin HPV ở thành phố Cần Thơ và một số yếu tố liên quan. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang có phân tích trên 750 trẻ nữ và bà mẹ trẻ nữ từ 9-17 tuổi tại thành phố Cần Thơ. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ tiêm HPV 10,5%, độ tuổi bắt đầu tiêm vắc xin HPV của trẻ bắt đầu 9-17 tuổi, tuổi trung bình là 12,4 tuổi, lý do chính mẹ chưa cho trẻ đi tiêm là vì chưa nghe đến tiêm phòng HPV 43,2% và giá thành cao 25,8%, 49,2% bà mẹ đồng ý đưa con đi tiêm khi được tiêm vắc xin miễn phí và 19,7% đồng ý đưa con đi tiêm khi có đủ tiền. <strong>Kết luận:</strong> Cần thiết tổ chức cung cấp thông tin về tiêm ngừa HPV rộng rãi hơn và chú ý đến đối tượng phụ huynh trong thời gian tới.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14749SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM XƯƠNG Ổ RĂNG GIỮA RĂNG HÀM NHỎ THỨ HAI VÀ RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT HÀM TRÊN THEO CÁC LÁT CẮT TRÊN PHIM CTCB2025-06-30T06:36:08+00:00Nguyễn Thị Minh Huyềntapchiyhocvietnam@gmail.comLê Thị Như Ýylee2601@gmail.comĐặng Đình Quangtapchiyhocvietnam@gmail.comBùi Quang Hưngtapchiyhocvietnam@gmail.comVương Thị Tố Uyêntapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Khánh Lytapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> So sánh đặc điểm xương ổ răng giữa RHN2 và RHL1 hàm trên theo các lát cắt trên phim CTCB. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện gồm 50 phim CTCB của người ở tuổi 18-25 đến chụp tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Thăm dò chức năng Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội với tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Tiến hành đo khoảng cách giữa chân răng và độ dày xương ổ răng, xương vỏ tại vị trí RHN2 và RHL1 ở các lát cắt axial cách CEJ 2, 4, 6, 8mm hàm trên. Dữ liệu được xử lý bằng SPSS 27.0. <strong>Kết quả</strong><strong> và kết luận</strong>: Có sự khác biệt rõ rệt giữa lát cắt axial 2mm so với các lát cắt 4,6,8 mm, cho thấy sự tăng dần về phía chóp, và lát cắt 8mm cho thấy các kích thước lớn nhất về cả độ rộng liên chân răng, cũng như độ dày ngoài trong xương ổ hay độ dày xương vỏ. Trong khi đó, sự khác biệt về độ dày xương vỏ giữa mặt ngoài và mặt trong tại từng lát cắt không có ý nghĩa thống kê.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14750GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG PHỨC HỢP DÂY CHẰNG KHỚP LISFRANC2025-06-30T06:39:46+00:00Lê Ngọc Quyênngocquyendr@gmail.comNguyễn Trần Hoàng Phútapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Phức hợp dây chằng khớp Lisfranc đóng vai trò quan trọng trong giữ vững cung vòm bàn chân. Đối với gãy trật khớp Lisfranc thì phương pháp kết hợp xương bên trong thường cho kết quả khá tốt. Tuy nhiên với tổn thương dây chằng Lisfranc đơn thuần thì phương pháp điều trị vẫn còn nhiều bàn cãi. Hiểu rõ về giải phẫu phức hợp khớp Lisfranc giúp phẫu thuật viên lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp và đặc biệt là trong phương pháp tái tạo dây chằng. Hiện nay vẫn còn nhiều điểm chưa có sự thống nhất giữa các nghiên cứu mô tả về giải phẫu của phức hợp dây chằng khớp Lisfranc. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Phẫu tích 36 bàn chân của 18 xác tươi tươi tại Bộ môn Giải phẫu Đại học Y dược TPHCM để bộc lộ dây chằng trong khớp Lisfranc. Mô tả đặc điểm giải phẫu đại thể và cấu tạo từng phần của phức hợp dây chằng Lisfranc. Đo kích thước của từng phần trong phức hợp dây chằng Lisfranc và khảo sát các mối tương quan. <strong>Kết quả: </strong>Độ tuổi trung bình của mẫu là 67,9 với tỉ lệ nam:nữ là 1.25. Tổng thể phức hợp dây chằng Lisfranc là một cấu trúc hằng định gồm ba thành phần. Dây chằng phần lưng nằm trên mặt lưng khớp xương chêm trong-xương bàn hai với kích thước chiều dài: 7.91 mm, chiều rộng 4.97 mm, độ dày 1.2 mm. Dây chằng phần lòng đi từ phía trước mặt lòng ở mặt ngoài xương chêm trong rồi đến bám mặt lòng xương bàn hai, có kích thước chiều dài: 9 mm, chiều rộng 2.87 mm, độ dày 1.27 mm. Dây chằng phần trung gian hay còn gọi là dây chằng Lisfranc là dây chằng dạng bó, bám từ mặt ngoài xương chêm trong và mặt trong xương bàn hai. Kích thước của dây chằng phần trung gian có chiều dài: 7.89 mm, chiều rộng là 3.38 mm, độ dày 1.6 mm. <strong>Kết luận: </strong>Phức hợp dây chằng Lisfranc là một cấu trúc hằng định gồm ba thành phần: lưng, lòng và trung gian. Trong đó dây chằng phần trung gian có độ dày lớn nhất, có dạng 1 đến 3 bó. Các chỉ số kích thước cũng như vị trí điểm bám của chúng là cơ sở tham khảo để các phẫu thuật viên lựa chọn phương pháp tái tạo thích hợp.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14751GIÁ TRỊ PHỐI HỢP CỦA RUG VÀ VCUG TRONG ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG HẸP NIỆU ĐẠO: ĐỐI CHIẾU VỚI DỮ LIỆU PHẪU THUẬT2025-06-30T06:41:31+00:00Đỗ Anh Toàndoanhtoan@umc.edu.vnNguyễn Chí Phongtapchiyhocvietnam@gmail.comBùi Thị Phương Loantapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Văn Khoatapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu nhằm đánh giá mối tương quan giữa hình ảnh RUG/VCUG và kết quả phẫu thuật ở bệnh nhân hẹp niệu đạo, tập trung vào các yếu tố: vị trí hẹp, chiều dài đoạn hẹp, số đoạn hẹp và mức độ hẹp. Đồng thời xác định độ chính xác của RUG/VCUG trong tiên lượng phẫu thuật. <strong>Phương pháp: </strong>Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 150 bệnh nhân nam được chẩn đoán hẹp niệu đạo và có đầy đủ dữ liệu RUG, VCUG và phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân từ năm 2021 đến 2024. Hình ảnh chụp được đánh giá độc lập và so sánh với dữ liệu phẫu thuật. Các phân tích thống kê gồm kiểm định Chi-square, hệ số tương quan Cohen’s Kappa và tính các giá trị chẩn đoán như độ nhạy, đặc hiệu, PPV và NPV. <strong>Kết quả: </strong>Hình ảnh RUG/VCUG có độ phù hợp cao với kết quả phẫu thuật trong xác định vị trí hẹp (Kappa = 0,82; p < 0,001), chiều dài đoạn hẹp: 2,9 ± 1,5 cm, dao động từ 0,7 cm đến 6,8 cm và mức độ hẹp: Hẹp nhẹ (≥ 4 mm): 34/150 trường hợp (22,7%), hẹp trung bình (2–4 mm): 95/150 trường hợp (63,3%), hẹp khít (< 2 mm): 21/150 trường hợp (14%). Tỷ lệ trùng khớp giữa chẩn đoán hình ảnh và phẫu thuật đạt trên 85% ở hầu hết các chỉ tiêu. Độ nhạy và đặc hiệu tổng thể của RUG/VCUG lần lượt là 82,1% và 90,9%. Giá trị tiên đoán dương là 94,0% và tiên đoán âm là 74,6%. <strong>Kết luận: </strong>RUG và VCUG là các phương pháp hình ảnh hiệu quả trong đánh giá đặc điểm tổn thương hẹp niệu đạo trước phẫu thuật. Việc phối hợp hai kỹ thuật này giúp nâng cao độ chính xác trong xác định vị trí và chiều dài hẹp, hỗ trợ đáng kể trong lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Tuy nhiên, trong các trường hợp hẹp phối hợp, hẹp kèm xơ hóa hoặc tổn thương phức tạp, nên kết hợp thêm nội soi hoặc siêu âm niệu đạo để đảm bảo đánh giá toàn diện.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14752KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN THỂ CHẤT Y HỌC CỔ TRUYỀN VÀ ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỈNH HÌNH VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH2025-06-30T06:45:33+00:00Võ Trọng Tuândr.votuan@ump.edu.vnHạ Chí Lộctapchiyhocvietnam@gmail.comNgô Thái Diệu Lươngtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: </strong>Thể chất Y học cổ truyền (TCYHCT) là biểu hiện đa chiều và tương đối ổn định về hình thái, sinh lý và tâm lý con người. Nhân cách theo Eysenck dựa trên phản ứng sinh lý cơ thể người. Nghiên cứu mối liên quan giữa thể chất cân bằng với đặc điểm nhân cách và yếu tố liên quan nhằm ứng dụng YHCT trong chăm sóc sức khỏe toàn diện [2] cho người bệnh điều trị tại bệnh viện. <strong>Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 341 người bệnh tại bệnh viện Chỉnh hình và phục hồi chức năng thành phố Hồ Chí Minh. TCYHCT và đặc điểm nhân cách lần lượt được đánh giá qua thang đo CCMQ và EPI. Sử dụng hồi quy tuyến tính nhằm tìm ra yếu tố tương quan giữa TCYHCT và đặc điểm nhân cách. <strong>Kết quả và phát hiện chính: </strong>Nghiên cứu cho thấy 61% thể chất cân bằng. Phân tích đa biến cho thấy người bệnh có điểm bất ổn thần kinh cao sẽ nhiều khả năng biểu hiện thể chất không cân bằng (TCKCB). <strong>Kết luận và kiến nghị:</strong> TCYHCT có mối liên hệ với đặc điểm nhân cách, điểm bất ổn thần kinh cao làm tăng nguy cơ biểu hiện TCKCB. Nên thiết lập kế hoạch can thiệp bằng thể chất YHCT để chăm sóc sức khỏe toàn diện kể cả tâm lý.</p> <p><strong> </strong></p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14753MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH ẢNH NỘI SOI DẢI TẦN HẸP THEO PHÂN LOẠI QUỐC TẾ (NICE) VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG2025-06-30T06:47:30+00:00Phạm Hữu Dũngphamhuudunghmcl@gmail.comBồ Kim Phươngtapchiyhocvietnam@gmail.comHuỳnh Hiếu Tâmtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Polyp đại trực tràng là dạng tổn thương phổ biến của đường tiêu hóa có nguy cơ phát triển thành ung thư. Nội soi dải tần ánh sáng hẹp (Narrow Band Imaging – NBI), kết hợp với phân loại quốc tế NICE (NBI International Colorectal Endoscopic), giúp tăng cường khả năng quan sát cấu trúc bề mặt và mạch máu niêm mạc. Từ đó chẩn đoán sớm và loại bỏ các polyp nguy cơ cao, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư đại trực tràng. <strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá mối liên quan giữa hình ảnh nội soi dải tần hẹp theo phân loại NICE và mô bệnh học của polyp đại trực tràng. <strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 206 người bệnh có polyp đại trực tràng kích thước từ 5mm trở lên, từ tháng 06/2024 đến tháng 03/2025, được nội soi đại trực tràng bằng ánh sáng dải tần hẹp tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long. <strong>Kết quả:</strong> 263 polyp được phân tích với tỷ lệ NICE I là 30,0%, NICE II là 65,4% và NICE III là 4,6%. Tỷ lệ polyp tân sinh là 55,6%, không tân sinh là 44,4%, trong đó có 4,6% ung thư xâm lấn. Phân loại NICE có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với đặc điểm mô bệnh học theo tổ chức Y tế Thế giới (p<0,001). Độ nhạy và độ đặc hiệu của nội soi dải tần hẹp theo phân loại quốc tế trong nhận diện polyp ác tính lần lượt là 83,3% và 99,6%. Diện tích dưới đường cong ROC là 0,941 (KTC 95%: 0,855–1,000). <strong>Kết luận:</strong> Nội soi dải tần hẹp theo phân loại NICE có độ chính xác cao trong phân biệt polyp ác tính và lành tính, hỗ trợ quyết định xử trí lâm sàng kịp thời trong quá trình nội soi.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14754MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TEST LẨY DA VÀ NỒNG ĐỘ IGE ĐẶC HIỆU HUYẾT THANH TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM MŨI DỊ ỨNG2025-06-30T06:51:08+00:00Trần Thiên Tàitai.tt1@umc.edu.vnHoàng Thị Lâmtapchiyhocvietnam@gmail.comLê Đình Tùngtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Mỹ Việntapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Như Huỳnhtapchiyhocvietnam@gmail.comLê Thị Minh Thutapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá mối tương quan giữa kích thước sẩn phù trong test lẩy da và nồng độ IgE đặc hiệu huyết thanh ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng tại Việt Nam. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 145 bệnh nhân viêm mũi dị ứng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mỗi bệnh nhân được thực hiện cả test lẩy da và xét nghiệm IgE đặc hiệu huyết thanh đối với các dị nguyên đường hô hấp. Phân tích tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính được sử dụng để đánh giá mối liên quan. <strong>Kết quả:</strong> Phát hiện mối tương quan dương có ý nghĩa thống kê giữa kích thước sẩn phù và nồng độ IgE đặc hiệu với mạt nhà (Dp: β=0,078, Df: β=0,112, Bl: β=0,112), gián (β=0,524) và lông chó (β=3,009), với p<0,001. Riêng lông mèo không có tương quan có ý nghĩa (β=0,052, p=0,09). Kết hợp hai phương pháp tăng độ chính xác chẩn đoán từ 73,33% lên 86,21%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Mức độ tương quan giữa test lẩy da và IgE đặc hiệu thay đổi theo từng loại dị nguyên. Nên kết hợp cả hai phương pháp để tối ưu hóa chẩn đoán trong thực hành lâm sàng.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14755CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIẾN TRIỂN TỔN THƯƠNG THẬN Ở TRẺ EM MẮC BỆNH SCHӦNLEIN – HENOCH2025-06-30T06:55:15+00:00Lương Thị Liêntapchiyhocvietnam@gmail.comNgô Thị Huyền Trangtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Hàtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Dungtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Văn Dươngtapchiyhocvietnam@gmail.comPhạm Văn Dươngtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Duy Mạnhtranduymanhhmu@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Đánh giá đúng và tiên lượng được tiến triển của tổn thương thận ở bệnh nhân Henoch – Schönlein purpura (HSP) là rất quan trọng, giúp bác sĩ đưa ra chiến lược theo dõi và điều trị phù hợp với từng bệnh nhân, tránh bỏ sót biến chứng của bệnh. Mục tiêu: Mô tả được các yếu tố nguy cơ tiến triển tổn thương thận ở trẻ em mắc HSP. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 45 bệnh nhân được chẩn đoán lần đầu mắc HSP tại khoa Nhi, bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 06/2024 đến tháng 05/2025, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu. Kết quả nghiên cứu: Trong số 45 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu có 14 bệnh nhân xuất hiện tổn thương thận sau 6 tháng khởi phát chiếm 31,1%. Trong đó các yếu tố biểu hiện bệnh từ 3 cơ quan trở lên (thể phối hợp), thời gian nổi ban kéo dài (≥ 30 ngày), lúc khởi phát bệnh có xuất huyết tiêu hóa, có tỷ lệ protein/creatinin niệu bất thường hoặc xuất hiện hồng cầu trong nước tiểu là các yếu tố liên quan đến tiến triển tổn thương thận sau 6 tháng khởi phát. Khi đưa các yếu tố liên quan vào phân tích hồi quy tuyến tính đa biến thấy thời gian nổi ban là yếu tố độc lập có ý nghĩa thống kê liên quan tới tỷ lệ protein/creatinin niệu sau 6 tháng khởi phát. Kết luận: HSP có xu hướng không phải là bệnh tự giới hạn và có thể tiến triển thành tổn thương thận hoặc bệnh thận nặng ở một số bệnh nhân. Các bác sĩ lâm sàng nên đặc biệt lưu ý đối với những trẻ mắc HSP có các yếu tố nguy cơ này, do có khả năng cao phát triển thành tổn thương thận và bệnh thận nặng.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14756NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VỊ TRÍ LỖ THỦNG Ở BỆNH NHÂN THỦNG TẠNG RỖNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2024 – 20252025-06-30T06:59:04+00:00Trần Kim Cúctrankimcuc.cantho@gmai.comPhạm Thị Kim Mỹtapchiyhocvietnam@gmail.comLa Văn Phútapchiyhocvietnam@gmail.comHuỳnh Minh Phútapchiyhocvietnam@gmail.comVõ Huỳnh Nhưtapchiyhocvietnam@gmail.comPhạm Việt Mỹtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Hoàng Anhtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Thủng tạng rỗng (TTR) là một tình trạng tổn thương là một trong những cấp cứu bụng ngoại khoa thường gặp nhất. Nếu chẩn đoán càng muộn thì nguy cơ tử vong càng cao. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm, chính xác ở bệnh nhân (BN) TTR là rất cần thiết để ra kế hoạch điều trị kịp thời và hợp lý. <strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy trong chẩn đoán vị trí lỗ thủng ở bệnh nhân TTR tại Thành phố Cần Thơ năm 2024 – 2025. <strong>Kết quả: </strong>85 BN TTR với 52,9% là nam giới và 47,1% là nữ giới, tuổi trung bình là 62,04±15,89 tuổi. Đặc điểm chụp CLVT: 95,3% BN có khí ở trong phúc mạc, 52,9% khí ở khoang sau phúc mạc, 50,6% dày thành ống tiêu hoá, 89,4% BN có thâm nhiễm khu trú quanh nơi tổn thương, 98,8% BN có dịch tụ do trong ổ bụng và 58,8% BN có hình ảnh mất liên tục thành ống tiêu hoá. Chụp CLVT trong chẩn đoán vị trí lỗ thủng ở bệnh nhân TTR theo diện tích dưới đường cong ROC là tốt (95,3%), p<0,001, với độ nhạy là 94,4%, và độ đặc hiệu là 88,1%. <strong>Kết luận: </strong>chụp CLVT có thể giúp chẩn đoán xác định vị trí lỗ thủng trong TTR.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14757THỰC TRẠNG NGƯỜI BỆNH TRƯỚC PHẪU THUẬT ĐƯỜNG TIÊU HOÁ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HOÁ NĂM 20242025-06-30T07:01:50+00:00Nguyễn Thị Lệ Thủynguyenlethuy@ndun.edu.vnPhạm Thu Giangtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng lo âu của người bệnh trước phẫu thuật có kế hoạch đường tiêu hoá tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 58 người bệnh trước phẫu thuật có kế hoạch đường tiêu hoá tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá. <strong>Kết quả: </strong>Hầu hết NB đều lo âu, trong đó: 82,8% NB mức độ lo âu nhẹ, 13,8% lo âu vừa và 3,4% NB không lo âu. Trong đó có 74,1% NB lo lắng đau sau mổ chiếm tỷ lệ cao nhất, 65,5% NB lo lắng giảm sút sức khoẻ do phẫu thuật và 60,3% lo lắng giảm/mất nguồn thu do nghỉ ốm. <strong>Kết luận: </strong>Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết NB đều lo âu trước phẫu thuật, cần tăng cường tổ chức tư vấn GDSK cho người bệnh phẫu thuật</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14758THỰC TRẠNG KIẾN THỨC DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 20242025-06-30T07:07:30+00:00Nguyễn Thị Lĩnhnguyenlinh@ndun.edu.vn<p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng kiến thức dự phòng đột quỵ não của người bệnh THA tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định và xác định một số yếu tố liên quan. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong><strong>: </strong> Lấy mẫu toàn bộ, lấy tất cả người bệnh THA điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định từ đầu tháng 11 đến hết tháng 12 năm 2024. Nghiên cứu đươc tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang. Lấy đối tượng nghiên cứu theo tiêu chuẩn lựa chọn. Cỡ mẫu nghiên cứu theo công thức 347. Sử dụng Bộ câu hỏi kiến thức, thái độ dự phòng đột quỵ não của người bệnh tăng huyết áp tại trung tâm y tế huyện gia lộc tỉnh hải dương năm 2023 của tác giả Nguyễn hoài Thu<strong>. Kết quả: </strong>Kiến thức dự phòng đột quỵ não của người bệnh THA đạt mức trung bình khá. Một số yếu tố ảnh hướng đến kiến thức dự phòng đột quỵ não như: Tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh, bệnh lý kèm theo và nguồn thông tin nhận được.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14759GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRƯỚC PHẪU THUẬT DỰ ĐOÁN TÁI PHÁT TRONG GAN SỚM SAU CẮT GAN THEO GIẢI PHẪU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN2025-06-30T07:09:32+00:00Lê Duy Mai Huyêntapchiyhocvietnam@gmail.comVõ Tấn Đứctapchiyhocvietnam@gmail.comLê Nguyễn Gia Hyhy.lng@umc.edu.vnPhan Công Chiếntapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thanh Duytapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Trương Hoàng Trangtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là ung thư có tỷ lệ mắc và tử vong liên quan ung thư hàng đầu tại Việt Nam. Phẫu thuật cắt gan là phương pháp điều trị triệt căn và tiêu chuẩn đối với UTBMTBG còn có khả năng phẫu thuật. Tuy nhiên, tỷ lệ tái phát sau cắt gan cao. Phần lớn tái phát là tái phát sớm trong 2 năm đầu sau phẫu thuật, có tiên lượng xấu. Việc dự đoán tái phát sớm trước khi ra quyết định điều trị là cần thiết và quan trọng vì khả năng làm thay đổi chiến lược điều trị và thời gian theo dõi sau phẫu thuật. <strong>Mục tiêu: </strong>Xác định giá trị của cộng hưởng từ (CHT) trước phẫu thuật trong dự đoán tái phát trong gan sớm sau cắt gan theo giải phẫu điều trị UTBMTBG. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu, đoàn hệ trên toàn bộ bệnh nhân (BN) UTBMTBG được cắt gan theo giải phẫu tại BV ĐHYD TP.HCM từ 01/01/2018 đến 30/06/2022 và được chụp CHT gan trong vòng 1 tháng trước phẫu thuật. Các BN được theo dõi cho đến khi tái phát UTBMTBG trong gan hoặc cho tới ngày 30/10/2024. Phân tích đặc điểm CHT trước phẫu thuật liên quan tới tái phát trong gan sớm. Sử dụng Kaplan-Meier và hồi quy Cox để đánh giá mối tương quan của các đặc điểm CHT và tái phát trong gan sớm. <strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ tái phát sớm trong gan là 34,5% (19/55). Bảy đặc điểm CHT có liên quan tái phát sớm: (1) hình thái u, (2) kích thước u > 5 cm, (3) động mạch trong u, (4) xâm lấn mạch máu đại thể, (5) LI-RADS M, (6) bắt thuốc kiểu quầng quanh u, (7) xâm lấn đường mật. Trong đó, động mạch trong u, LI-RADS M và xâm lấn đường mật là các yếu tố dự đoán tái phát sớm độc lập, với HR lần lượt là 14,3, 10,7 và 8,9. <strong>Kết luận: </strong>Hình ảnh CHT trước phẫu thuật có giá trị dự đoán nguy cơ tái phát trong gan sớm sau cắt gan.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14760ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM VÀ BIẾN ĐỔI DI TRUYỀN Ở NGƯỜI BỆNH LƠ XÊ MI KINH DÒNG BẠCH CẦU HẠT MANG ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2020 - 20242025-06-30T07:12:29+00:00Bạch Quốc Khánhkhanhbq@fpt.vnDương Quốc Chínhtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Vấn đề nghiên cứu:</strong> Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt (CML) là bệnh tăng sinh tủy ác tính, được điều trị chủ yếu bằng thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI). Tuy nhiên tình trạng kháng thuốc do đột biến gen BCR::ABL1 vẫn là thách thức lớn trong lâm sàng. <strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm biến đổi di truyền ở người bệnh CML mang đột biến kháng thuốc tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương giai đoạn 2020–2024. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 38 người bệnh CML có đột biến kháng thuốc được xác định bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới (NGS). <strong>Kết quả:</strong> Trong số 38 người bệnh, 57,5% mang 1 đột biến, 27,5% mang 2 đột biến và 15% mang 3 đột biến kháng thuốc. Các đột biến thường gặp là Y253H, G250E, F359V, T315I, phân bố chủ yếu tại vùng P-loop, C-loop và vùng gắn Imatinib của protein BCR::ABL1. Bên cạnh đột biến điểm, nghiên cứu còn ghi nhận các trường hợp đột biến chèn/mất nucleotide. <strong>Kết luận:</strong> Giải trình tự gen thế hệ mới là công cụ quan trọng trong phát hiện các đột biến kháng thuốc ở người bệnh CML. Các đột biến phát hiện được rất đa dạng, việc cá thể hóa phác đồ điều trị dựa trên đặc điểm đột biến là cần thiết để nâng cao hiệu quả và tiên lượng cho người bệnh CML kháng TKI. </p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14761ỨNG DỤNG CHỈ SỐ SỐC TRONG TIÊN ĐOÁN TỬ VONG NỘI VIỆN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP2025-06-30T07:17:02+00:00Nguyễn Hoàng Hảibsnguyenhoanghai@gmail.comPhan Duẫntapchiyhocvietnam@gmail.comTrương Quang Bìnhtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mở đầu:</strong> Chỉ số sốc (SI) là một công thức toán học đơn giản (tính bằng thương số của tần số tim chia cho huyết áp tâm thu) đã cho thấy ý nghĩa tiên lượng ở những bệnh lý ngoài tim với các ngưỡng cắt khác nhau qua từng nghiên cứu. Hiện nay trên thế giới đã có một số nghiên cứu về ứng dụng chỉ số sốc ở bệnh nhân suy tim cấp, nhưng dữ liệu ứng dụng SI tại Việt Nam còn hạn chế. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả, hồi cứu được thực hiện ở bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định. Suy tim cấp được chẩn đoán dựa trên khuyến cáo Hội tim mạch Việt Nam 2022. Kết cục tiên phát được khảo sát trong nghiên cứu là tử vong nội viện. Phân tích hồi quy logistic đa biến được thực hiện cho các yếu tố tiên đoán độc lập tử vong nội viện. <strong>Kết quả:</strong> Trong 115 bệnh nhân suy tim cấp: ngưỡng cắt của SI ³ 0,908 có độ chính xác cao trong tiên đoán tử vong nội viện với diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là 0,88 và giá trị tiên đoán âm 98,91 %. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy SI là công cụ tiên đoán độc lập biến cố nội viện cũng như tử vong ở bệnh nhân suy tim cấp. Ngoài ra, tăng LDLc và bệnh cảnh hội chứng mạch vành cấp là những yếu tố tiên đoán độc lập cho sốc tim ở người bệnh suy tim cấp. <strong>Kết luận:</strong> Chỉ số sốc (CI) là phương thức đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện giúp góp phần tiên đoán tử vong nội viện ở người bệnh suy tim cấp.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14762CLVT VÀ CHẨN ĐOÁN XÂM LẤN T3 TRONG UNG THƯ NIỆU MẠC ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN: GIÁ TRỊ HÌNH ẢNH HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ TRƯỚC MỔ2025-06-30T07:20:38+00:00Đỗ Anh Toàndoanhtoan@umc.edu.vnVõ Tấn Đứctapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Chí Phongtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Thanh Thủytapchiyhocvietnam@gmail.com<p>Xâm lấn mô bệnh học giai đoạn T3 là yếu tố tiên lượng quan trọng trong ung thư niệu mạc đường tiết niệu trên (UTNMĐTN). Việc xác định các đặc điểm hình ảnh trên CLVT liên quan đến T3 có thể hỗ trợ lâm sàng trong đánh giá trước mổ và lựa chọn phương án điều trị phù hợp. <strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả hồi cứu được thực hiện trên các bệnh nhân UTNMĐTN được phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2022. Tất cả bệnh nhân đều có phim CLVT đủ 4 thì có tiêm thuốc cản quang và kết quả mô bệnh học sau mổ. Các đặc điểm hình ảnh trên CLVT như: dày thành bất thường, mất lớp mỡ quanh thận/niệu quản, xâm lấn mô mềm kế cận, khối đặc ngấm thuốc… được ghi nhận và phân tích mối liên quan với giai đoạn T3 mô bệnh học. <strong>Kết quả: </strong>Trong tổng số bệnh nhân, tỷ lệ tổn thương giai đoạn T3 chiếm đáng kể. Mất lớp mỡ quanh thận/niệu quản và dấu hiệu xâm lấn mô mềm là những đặc điểm hình ảnh có mối liên quan thống kê chặt với xâm lấn T3 (p < 0,01). Những dấu hiệu này có độ nhạy và giá trị tiên đoán dương cao, góp phần sàng lọc hiệu quả các trường hợp có nguy cơ cao trước phẫu thuật. <strong>Kết luận: </strong>Một số đặc điểm hình ảnh trên CLVT có giá trị trong dự đoán xâm lấn giai đoạn T3 của UTNMĐTN. Việc nhận diện sớm các dấu hiệu nguy cơ có thể hỗ trợ quyết định điều trị và cải thiện tiên lượng bệnh nhân.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14763SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP TƯ VẤN PHÒNG TRÁNH DỊ NGUYÊN VỚI ĐIỀU TRỊ ĐƠN THUẦN Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI DỊ ỨNG MẪN CẢM VỚI DỊ NGUYÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP2025-06-30T07:26:04+00:00Trần Thiên Tàitai.tt1@umc.edu.vnHoàng Thị Lâmtapchiyhocvietnam@gmail.comLê Đình Tùngtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Mỹ Việntapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Như Huỳnhtapchiyhocvietnam@gmail.comLê Thị Minh Thutapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả của điều trị kết hợp tư vấn phòng tránh dị nguyên so với điều trị đơn thuần ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng đơn mẫn cảm. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu can thiệp trên 71 bệnh nhân viêm mũi dị ứng đơn mẫn cảm được chia thành nhóm can thiệp (n=30) nhận điều trị kết hợp tư vấn phòng tránh dị nguyên và nhóm chứng (n=41) chỉ nhận điều trị chuẩn. Đánh giá hiệu quả qua triệu chứng lâm sàng, phân loại ARIA và điểm EQ-VAS tại ba thời điểm. <strong>Kết quả:</strong> Nhóm can thiệp có cải thiện vượt trội về nghẹt mũi (100% giảm xuống 20%, p<0,001), hắt hơi (90% xuống 13,33%, p<0,001), chảy mũi (93,33% xuống 46,67%, p<0,001), và ngứa mũi (93,33% xuống 26,67%, p<0,001). Tỷ lệ "nhẹ từng đợt" tăng từ 16,67% lên 60,00% (p=0,001), "vừa-nặng dai dẳng" giảm từ 46,67% xuống 16,67% (p=0,001). <strong>Kết luận:</strong> Kết hợp tư vấn phòng tránh dị nguyên với điều trị chuẩn mang lại hiệu quả vượt trội và bền vững hơn so với điều trị đơn thuần ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng đơn mẫn cảm.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14764ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG GHIM DA ĐẦU TRONG PHẪU THUẬT SỌ NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI2025-06-30T07:30:18+00:00Nguyễn Thị Hiềntapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Trung Kiêntrantrungkien300684@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả sử dụng ghim da đầu trong phẫu thuật sọ não tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả bệnh nhân phẫu thuật sọ não được sử dụng ghim da đầu tại bệnh viện Đại học Y tháng 01/2024 đến 01/2025. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ bệnh nhân nam/ nữ là 1,2/1, Kanoffsy trung bình là 84,3 ± 10, đánh giá sẹo mổ sau 1 tháng theo thang điểm Vancouver Scar Scale (VSS), điểm trung bình của 70 bệnh nhân là 2.5, liền sẹo tốt chiếm 88,6%, liền sẹo trung bình 12,4%, không có trường hợp nào liền sẹo xấu. <strong>Kết luận:</strong> Ghim da đầu là phương phương pháp hiệu quả, an toàn với tỷ lệ liền sẹo tốt cao.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14765MÔ TẢ NỒNG ĐỘ HS TROPONIN I VÀ CÁC THÀNH TỐ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ2025-06-30T07:33:08+00:00Kha Đắc Lượngkdluong@tvu.edu.vnLâm Thị Trúc Đàotapchiyhocvietnam@gmail.comThạch Thành Đượctapchiyhocvietnam@gmail.com<p>Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa là tập hợp các yếu tố nguy cơ gồm tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tăng đường huyết và béo phì trung tâm, ảnh hưởng khoảng 25% dân số trưởng thành toàn cầu, đặc biệt ở các nước đang phát triển (1). Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa đang tăng nhanh, liên quan đến kiểm soát yếu các yếu tố nguy cơ và lối sống công nghiệp hóa; nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa ở người trưởng thành là 36,2%(2). Hội chứng chuyển hóa được biết đến như một yếu tố nguy cơ chính của bệnh lý tim mạch – nguyên nhân tử vong hàng đầu thế giới và cũng là hậu quả xấu nhất của quá trình tiến triển tổn thương cơ tim trong nhiều năm. Tổn thương cơ tim dưới lâm sàng có thể được phát hiện sớm bằng hs Troponin I – một chỉ dấu sinh học nhạy cao ngay cả ở người chưa có triệu chứng tim mạch. Sự tăng nhẹ có ý nghĩa của hs Troponin I trong các tình trạng không cấp tính mở ra hướng đánh giá nguy cơ tim mạch mới ở bệnh nhân Hội chứng chuyển hóa. Tuy nhiên, mối liên quan giữa nồng độ hs Troponin I với từng thành tố Hội chứng chuyển hóa và số lượng thành tố hiện diện vẫn chưa được nghiên cứu hệ thống. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả sự thay đổi nồng độ hs Troponin I theo từng thành tố Hội chứng chuyển hóa, cũng như phân tích sự biến thiên nồng độ này theo số lượng thành tố hiện diện. Mục tiêu: Mô tả sự thay đổi nồng độ hs-Troponin I theo từng thành tố HCCH, đồng thời phân tích sự biến thiên nồng độ này theo số lượng thành tố hiện diện. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả 149 ca bệnh hội chứng chuyển hóa và 149 ca không mắc hội chứng chuyển hóa đến khám tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Trà Vinh năm 2023. Dữ liệu được thu thập và phân tích bằng phần mềm SPSS. Kết quả: Kết quả phân tích cho thấy mỗi thành tố của hội chứng chuyển hóa đều có ảnh hưởng tới mức độ tăng nhẹ của hs-Troponin I, tuy mức độ tác động khác nhau đối với từng thành tố được biểu diễn thông qua mô hình hồi quy tuyến tính với R< 0,5 và p<0,005. Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ hs-Troponin I >3,8 ng/L tăng dần khi số lượng thành tố hội chứng chuyển hóa tăng. Kết luận: Mỗi thành tố của hội chứng chuyển hóa đều có khả năng làm tăng nồng độ hs-Troponin I. Khi các thành tố kết hợp thành hội chứng, tác động lên cơ tim càng rõ rệt. Cần kiểm soát sớm và đồng bộ các thành tố hội chứng chuyển hóa để giảm thiểu tổn thương cơ tim và nguy cơ biến cố tim mạch trong tương lai.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14768ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CÓ YẾU TỐ HEN BẰNG LIỆU PHÁP BỘ BA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ2025-06-30T15:28:17+00:00Trương Thị Diệubstruongdieu@gmail.comBùi Kiều Lanhtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Hồng Kim Ngântapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Quốc Ngọc Thanhtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Minh Vũtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Minh Nghiêmtapchiyhocvietnam@gmail.comCao Thị Mỹ Thúytapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có yếu tố hen thường mắc các biến cố hô hấp cấp nhiều hơn so với bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đơn thuần. Nhóm bệnh nhân này được hưởng lợi nhiều từ phác đồ điều trị có corticoid hít, tuy nhiên cần cân bằng lợi ích và nguy cơ tác dụng phụ của thuốc. <strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá kết quả điệu trị bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có yếu tố hen bằng liệu pháp bộ ba. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu can thiệp không đối chứng được thực hiện trên 40 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có yếu tố hen, tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ với thời gian theo dõi 3 tháng. <strong>Kết quả:</strong> Bệnh nhân được chọn điều trị với liệu pháp bộ ba có trung vị số đợt cấp mức độ trung bình là 3, trong đó 40% có ít nhất 1 đợt cấp phải nhập viện, có đến 90% bệnh nhân có bạch cầu ái toan trong máu tăng. Sau 3 tháng, tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều cải thiện triệu chứng, cải thiện FEV1, cải thiện mMRC so với khi bắt đầu dùng thuốc điều trị bộ ba, đặc biệt không có bệnh nhân nào xuất hiện viêm phổi. Trung bình FEV1 cải thiện sau điều trị là 7,8% (KTC 95%: 4,3-11,3) (p < 0,001).<strong> Kết luận:</strong> Liệu pháp bộ ba đem lại lợi ích cải thiện FEV1 và khả năng gắng sức ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có yếu tố hen. Để hạn chế tác dụng phụ của thuốc, cần chọn lọc nhóm bệnh nhân ít nguy cơ nhiễm trùng.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14767KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ NẶNG CỦA BỆNH NÃO GAN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ2025-06-30T15:28:15+00:00Tô Thị Diễm Phươngtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thanh Liêmntliem@ctump.edu.vnLê Văn Nhotapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Bệnh não gan là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân xơ gan, báo hiệu tiên lượng xấu và làm gia tăng tỷ lệ tử vong. Việc đánh giá các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh não gan góp phần dự phòng, kiểm soát sớm, giúp cải thiện tiên lượng bệnh. <strong>Mục tiêu</strong><strong> nghiên cứu</strong><strong>: </strong>Khảo sát một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh não gan ở bệnh nhân xơ gan. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 82 bệnh nhân xơ gan điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 01/2024 đến tháng 01/2025. <strong>Kết quả: </strong>Về đặc điểm chung, tỷ lệ nam/nữ là 1,65, độ tuổi trung bình là 61,91 ± 14,08, phần lớn thuộc nhóm trên 60 tuổi (56,1%). Nguyên nhân xơ gan thường gặp nhất là viêm gan siêu vi B (32,9%) và do rượu (22,0%). Đa phần bệnh nhân thuộc phân loại Child-Pugh C, với 61,0%. Bệnh não gan độ II chiếm tỷ lệ tương đương với tổng số độ III và độ IV (50,0%), trong đó, bệnh não gan độ III chiếm 36,6%. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh não gan, có thể thấy xuất huyết tiêu hóa có liên quan đến tăng tỷ lệ bệnh não gan giai đoạn III-IV với OR = 2,8 (KTC 95%: 1,1-7,3), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,034). Ngoài ra, chỉ số NLR ở nhóm bệnh não gan độ III và độ IV cao có trung vị và khoảng IQR cao hơn so với nhóm bệnh não gan độ II, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chưa ghi nhận mối liên quan giữa nồng độ NH<sub>3</sub> và mức độ nặng của bệnh não gan. <strong>Kết luận: </strong>Xuất huyết tiêu hóa và chỉ số NLR cao có liên quan với tăng tỷ lệ bệnh não gan mức độ nặng. </p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14769ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG TRÊN PHIM X-QUANG CỦA RĂNG HÀM SỮA CÓ CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ TỦY2025-06-30T15:37:08+00:00Đinh Thế Batapchiyhocvietnam@gmail.comPhùng Thị Thu Hàtapchiyhocvietnam@gmail.comTrịnh Hồng Hươngtapchiyhocvietnam@gmail.comĐàm Văn Việttapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Thị Mỹ Hạnhtranmyhanh@hmu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả các đặc điểm tổn thương trên phim X-quang của răng hàm sữa có chỉ định điều trị tủy toàn bộ tại Trung tâm Khám chữa bệnh Kỹ thuật cao – Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 64 răng hàm sữa của trẻ từ 4–8 tuổi có chỉ định điều trị tủy toàn bộ. Các đặc điểm trên phim X-quang bao gồm vị trí và kích thước lỗ sâu, tình trạng tiêu chân răng, tiêu xương quanh chân răng, giai đoạn phát triển chân răng và chẩn đoán được ghi nhận. Dữ liệu phân tích bằng kiểm định Fisher với p < 0,05. <strong>Kết quả:</strong> Răng hàm sữa thứ hai hàm dưới chiếm tỷ lệ điều trị tủy cao nhất (48,4%). Lỗ sâu rất lớn chiếm 57,8%, chủ yếu ở mặt nhai và cả hai mặt. Tỷ lệ tiêu chân răng bệnh lý là 43,8%, liên quan rõ rệt đến tiêu xương lan rộng và tủy hoại tử có biến chứng. <strong>Kết luận: </strong>Các đặc điểm X-quang như tiêu chân, tiêu xương quanh chân và lỗ sâu lớn liên quan đến mức độ tổn thương tủy. X-quang là công cụ quan trọng hỗ trợ chẩn đoán và định hướng điều trị.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14770NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH2025-06-30T15:40:57+00:00Nguyễn Hoàng Hảitapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thành Sangdrsangthanhnguyen@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) là nguyên nhân gây tử vong tim mạch hàng đầu trên toàn thế giới. Rối loạn lipid máu vừa là yếu tố nguy cơ bệnh học và vừa là mục tiêu điều trị quan trọng trong HCMVC. Diện mạo rối loạn lipid máu ở bệnh nhân HCMVC khác nhau tuỳ theo từng trung tâm và từng quốc gia.<strong> Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lipid máu ở người bệnh mắc HCMVC tại bệnh viện Nhân dân Gia Định.<strong> Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện tại bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 2/2024 đến tháng 5/2024. Tiêu chí chọn mẫu: người bệnh được chẩn đoán HCMVC theo định nghĩa toàn cầu lần 4 và có kết quả xét nghiệm lipid máu thời điểm sáng đói trong vòng 24 giờ đầu nhập viện: cholesterol máu toàn phần, LDL-cholesterol, HDL – cholesterol, triglyceride. <strong>Kết quả nghiên cứu:</strong> Trong 401 bệnh nhân được chẩn đoán HCMVC, giá trị trung bình của cholesterol toàn phần: 4,95±2,52 mmol/l, triglyceride: 2,34±1,39 mmol/l, LDL-c: 2,87±1,40 mmol/l, HDL-c: 1,25±1,22 mmol/l và non-HDLc: 3,76±2,53 mmol/l. Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid máu tại thời điểm nhập viện: 76,1%, trong đó, tỷ lệ tăng cholesterol toàn phần chiếm 27,4% (110 bệnh nhân ), tăng triglyceride là 55,4% (222 bệnh nhân), tăng LDL-c: 25,9% (104 bệnh nhân), giảm HDL -c: 46,1% (185 bệnh nhân), tăng non HDL -c: 60,6% (243 bệnh nhân). Bệnh nhân có tăng cholesterol toàn phần và tăng hỗn hợp LDL -c với triglycerid có khác biệt có ý nghĩa giữa nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (STEMI) và HCMVC không ST chênh lên (NSTEMI/UA) với p lần lượt là 0,015 và 0,026. Ngoài ra, phân tích dưới nhóm cho thấy bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) đặc trưng bởi dạng rối loạn lipid máu tăng cholesterol toàn phần hay giảm HDLc có tăng nguy cơ mắc STEMI lần lượt là 1,6 lần (95% KTC:1,07 – 2,38, với p < 0,05) và 1,34 lần (95% KTC:1,05 – 1,72, với p < 0,05); nam giới có tăng cholesterol toàn phần hay tăng hỗn hợp LDL – c và triglyceride có tăng khả năng mắc STEMI lần lượt là 1,76 lần (95% KTC: 1,17 – 2,65, với p < 0,05) ; 1,61 lần (95% KTC: 1,00 – 2,58, với p < 0,05); tiền sử hút thuốc lá kèm tăng cholesterol toàn phần có nguy cơ mắc STEMI cao hơn 1,73 lần (95% KTC: 1,06 – 2,84, với p < 0,05) ; tiền sử tăng huyết áp có tăng cholesterol toàn phần, tăng LDL -c và tăng hỗn hợp LDL – c và triglyceride có khả năng mắc STEMI cao hơn lần lượt là 1,56 lần (95% KTC:1,10 – 2,20, với p < 0,05), 1,54 lần (95% KTC: 1,08 – 2,20, với p < 0,05) và 1,63 lần (95% KTC: 1,07 – 2,48, với p < 0,05).<strong> Kết luận:</strong> Hầu hết bệnh nhân HCMVC tại thời điểm nhập viện đều có rối loạn lipid máu, trong đó, các dạng rối loạn lipid máu thường gặp nhất là tăng non-HDLc, tăng triglycerid, và tăng LDL-c. Các yếu tố nguy cơ lâm sàng và đặc điểm diện mạo rối loạn lipid máu khác nhau đáng kể giữa STEMI và NSTEMI/UA. </p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14771RỐI LOẠN NHỊP THẤT Ở BỆNH NHÂN ST CẤY ICD DỰ PHÒNG NGUYÊN PHÁT2025-06-30T15:46:54+00:00Nguyễn Tri Thứcntthucbvcr@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Rối loạn nhịp thất (RLN) là nguyên nhân chính gây đột tử ở bệnh nhân suy tim (ST) phân suất tống máu giảm. Cấy máy phá rung tim tự động (ICD) đã được chứng minh hiệu quả trong dự phòng nguyên phát (DPNP), song dữ liệu tại Việt Nam còn hạn chế. <strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Xác định tỉ lệ rối loạn nhịp (RLN) thất ghi nhận qua ICD ở bệnh nhân ST cấy ICD DPNP, mô tả đặc điểm và phân tích yếu tố liên quan. <strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang – theo dõi dọc trên 59 bệnh nhân EF ≤ 35% được cấy ICD tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 09/2020–05/2021. Dữ liệu lâm sàng, ICD và điều trị được thu thập. Phân tích hồi quy logistic để xác định yếu tố liên quan. <strong>Kết quả: </strong>Trong thời gian theo dõi trung bình 7,8 tháng, 35,6% bệnh nhân xuất hiện RLN thất (11,9% ngoại tâm thu thất, 5,1% nhanh thất không duy trì, 11,9% nhanh thất duy trì). Tỉ lệ tăng dần theo thời gian. NYHA III là yếu tố nguy cơ độc lập (OR = 43,33; p = 0,006). Giới nam (OR = 0,10; p = 0,006), dùng chẹn beta (OR = 0,08; p = 0,019), và cấy máy tái đồng bộ tim có chức năng phá rung CRT-D (OR = 0,13; p = 0,025) là yếu tố bảo vệ. <strong>Kết luận: </strong>RLN thất xảy ra phổ biến ở bệnh nhân ST cấy ICD, tăng theo thời gian. NYHA III, giới, thuốc nền và CRT-D liên quan chặt chẽ đến nguy cơ RLN thất.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14772GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN U TẾ BÀO MẦM TINH HOÀN2025-06-30T15:50:00+00:00Võ Thị Thúy Hằnghang.vtt@ump.edu.vnLê Văn Phướctapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Đình Hiểntapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm hình ảnh của u tế bào mầm tinh hoàn trên cộng hưởng từ. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 54 bệnh nhân u tế bào mầm tinh hoàn đã được chụp cộng hưởng từ trước điều trị tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 5 năm 2022. <strong>Kết quả:</strong> Trên cộng hưởng từ, các đặc điểm hình ảnh của u tế bào mầm tinh hoàn là tổn thương đồng tín hiệu hoặc tín hiệu không đồng nhất trên T1W, tín hiệu thấp hoặc không đồng nhất trên T2W, bắt thuốc mạnh, không đồng nhất, sự hiện diện của xuất huyết hoặc hoại tử trong u, hạn chế khuếch tán với giá trị ADC thấp hơn so với mô tinh hoàn. <strong>Kết luận:</strong> Cộng hưởng từ là phương pháp hữu ích hỗ trợ chẩn đoán u tế bào mầm tinh hoàn.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14773VIÊM NÃO CẤP DO SỞI KHỞI PHÁT TRƯỚC PHÁT BAN Ở NGƯỜI LỚN HẬU COVID-19: MỘT THÁCH THỨC CHẨN ĐOÁN2025-06-30T15:52:42+00:00Lê Quốc Hùnghung64vien@gmail.com<p><strong>Bối cảnh: </strong>Sởi ở người lớn là bệnh không phổ biến nhưng có nguy cơ diễn tiến nặng và biến chứng cao hơn so với trẻ em. Gần đây, nhiều ca bệnh sởi ở người trưởng thành tại Việt Nam xuất hiện với biểu hiện không điển hình, đặt ra thách thức trong chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời. Báo cáo này trình bày một ca bệnh sởi ở người lớn với nhiều triệu chứng không điển hình. <strong>Ca bệnh: </strong>Bệnh nhân nam, 45 tuổi, tiền sử khỏe mạnh, từng mắc COVID-19 nhẹ vào năm 2022, khởi phát bệnh với triệu chứng mệt mỏi, sốt nhẹ và nhanh chóng xuất hiện rối loạn tri giác, co giật toàn thân và hôn mê chỉ sau hai ngày. Khám lâm sàng ban đầu chưa ghi nhận ban ngoài da, và xét nghiệm IgM sởi âm tính, gây khó khăn cho chẩn đoán. Tuy nhiên, ban đỏ và dấu Koplik xuất hiện muộn vào ngày thứ ba và RT-PCR dịch tỵ hầu dương tính với virus sởi đã xác định căn nguyên. Dịch não tủy phù hợp với viêm não do virus. Bệnh nhân được điều trị tích cực bằng corticosteroid liều cao, immunoglobulin tĩnh mạch (IVIG), vitamin A, và chăm sóc hỗ trợ toàn diện. Diễn tiến bệnh cải thiện nhanh, hồi phục hoàn toàn không di chứng sau 8 ngày nằm viện. <strong>Kết luận:</strong> Trường hợp viêm não do sởi khởi phát sớm ở người lớn này cho thấy bệnh có thể diễn tiến không điển hình, gây khó khăn cho chẩn đoán nếu không được nghĩ đến và xét nghiệm kịp thời. Diễn tiến bất thường có thể liên quan đến rối loạn miễn dịch hậu COVID-19 và khoảng trống miễn dịch ở người trưởng thành. Cần thực hiện các khảo sát huyết thanh học để đánh giá tình trạng miễn dịch cộng đồng, làm cơ sở cho việc xây dựng chương trình tiêm chủng bổ sung phù hợp và hiệu quả hơn trong giai đoạn tới. </p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14774MỐI LIÊN QUAN GIỮA KÍCH THƯỚC KHE KHỚP TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ TRIỆU CHỨNG ĐAU KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM Ở BỆNH NHÂN TMD2025-06-30T15:56:30+00:00Nguyễn Thu Hằngtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Văn Quangnguyenvanquang@hmu.edu.vnKhiếu Thanh Tùngtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Như Trangtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá mối liên quan giữa kích thước khe khớp trên phim MRI và tình trạng đau khớp thái dương hàm ở bệnh nhân TMD. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 50 bệnh nhân TMD người Việt Nam. Kích thước khe khớp trước, trên và sau được đo trên MRI tư thế ngậm hàm. Bệnh nhân được chia thành hai nhóm theo tình trạng đau khớp. Phân tích thống kê gồm kiểm định t-test và hồi quy tuyến tính đa biến. <strong>Kết quả:</strong> Nhóm có đau khớp có khe khớp trước nhỏ hơn đáng kể so với nhóm không đau (p = 0,005). Đau khớp là yếu tố độc lập liên quan đến sự thu hẹp khe khớp trước (β = –0,238; p = 0,002). Tuổi ≥ 30 có liên quan và là yếu tố ảnh hưởng độc lập ảnh hưởng đến sự giảm kích thước khe khớp trên (p = 0.009). <strong>Kết luận:</strong> Đau khớp có liên quan đến sự thu hẹp khe khớp trước trên phim MRI. Kết quả này cho thấy MRI có thể hỗ trợ đánh giá định lượng tổn thương liên quan đến đau trong bệnh lý TMD. </p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14775NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG NÔN TRÊN NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÚ ĐANG ĐIỀU TRỊ BẰNG PHÁC ĐỒ HÓA CHẤT 4AC-4P TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 20232025-06-30T16:35:04+00:00Đặng Tiến Giangbsdtgiang@gmail.comBùi Thị Ngântapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Thu Hằngtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả tình trạng nôn trên người bệnh ung thư vú đang điều trị bằng phác đồ hóa chất 4AC-4P tại bệnh viện K năm 2023 và phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng nôn của người bệnh. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 136 người bệnh tham gia nghiên cứu từ tháng 3/2023 đến tháng 12/2023. <strong>Kết quả: </strong>Trong số 136 người bệnh ung thư vú điều trị theo phác đồ 4AC–4P, tỷ lệ nôn là 63,9%, chủ yếu ở mức độ nhẹ đến trung bình. Nôn sớm xuất hiện ở 57,5% người bệnh, trong khi nôn muộn phổ biến hơn (77%). Việc bổ sung thuốc chống nôn dạng uống giúp giảm đáng kể tỷ lệ nôn (15,0% so với 93,1%). Người bệnh dưới 50 tuổi có xu hướng nôn nhiều hơn (75,0% so với 48,2%, p=0,056). Không ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nôn với tiền sử liên quan đến nôn hoặc việc tư vấn trước điều trị. <strong>Kết luận: </strong>Nôn là một tác dụng phụ thường gặp trong quá trình hóa trị với phác đồ 4AC–4P. Việc bổ sung thuốc chống nôn dạng uống giúp giảm hiệu quả tỷ lệ nôn. Mặc dù độ tuổi trẻ có thể liên quan đến nguy cơ nôn cao hơn, các yếu tố như tiền sử liên quan đến nôn và tư vấn trước điều trị không cho thấy ảnh hưởng đáng kể. Việc quản lý triệu chứng là cần thiết để cải thiện chất lượng sống của người bệnh trong quá trình điều trị.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14776ĐẶC ĐIỂM THÔNG KHÍ NHÂN TẠO VÀ KẾT CỤC ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN ARDS MỨC ĐỘ TRUNG BÌNH, NẶNG2025-06-30T16:38:49+00:00Nguyễn Ngọc Túngoctu@ump.edu.vnTriệu Hoàng Ngântapchiyhocvietnam@gmail.comLưu Thị Mai Catapchiyhocvietnam@gmail.comCao Thành Chươngtapchiyhocvietnam@gmail.comPhạm Thị Ngọc Thảotapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề</strong><strong>:</strong> Bệnh nhân ARDS có tỷ lệ tử vong cao, là một thách thức trên lâm sàng. Tại Việt Nam, còn hạn chế các nghiên cứu mô tả một cách chi tiết đặc điểm thông khí nhân tạo của bệnh nhân ARDS, đặc biệt trên nhóm bệnh nhân mức độ trung bình, nặng. <strong>Mục tiêu nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Mô tả đặc điểm thông khí nhân tạo và kết cục điều trị bệnh nhân mắc hội chứng nguy kịch hô hấp cấp điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy. <strong>Đối tượng và phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu quan sát tiến cứu. Tiêu chuẩn chọn là bệnh nhân được chẩn đoán ARDS mức độ trung bình, nặng theo tiêu chuẩn Berlin 2012 có thông khí nhân tạo xâm nhập, nhập khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy. <strong>Kết quả:</strong> Bệnh nhân ARDS được cài đặt mức PEEP có trung vị 10 (8 – 10) cmH<sub>2</sub>O, FiO<sub>2</sub> có trung vị 60 (51,5 – 80) %. P<sub>plat</sub> có giá trị trung bình 26,4 ± 3,25 cmH<sub>2</sub>O. C<sub>rs</sub> có giá trị trung vị 23,8 (19,7 – 27,7) mL/cmH<sub>2</sub>O. Bệnh nhân nằm viện lâu nhất là 68 ngày, ngắn nhất là 4 ngày. Trong đó thời gian nằm khoa Hồi sức cấp cứu trung vị là 13,5 (10 – 21) ngày, ngắn nhất 4 ngày và dài nhất 30 ngày. Thời gian thở máy có trung vị 12 (8,25 – 19,5) ngày, ngắn nhất 4 ngày và dài nhất 30 ngày. Có 15/46 (32,6%) bệnh nhân tử vong tại khoa Hồi sức cấp cứu và 3/46 (6,5%) bệnh nhân tử vong ngoài khoa Hồi sức cấp cứu. Tổng cộng có 18/46 (39,1%) bệnh nhân tử vong nội viện. <strong>Kết luận</strong><strong>: </strong>Bệnh nhân ARDS mức độ trung bình nặng được cài đặt đa số với mức PEEP cao. Tỷ lệ tử vong chung ở nhóm bệnh nhân này là 32,6%.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14777HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ GIẢM NHẸ BẰNG CARBOPLATIN CHO BỆNH NHI U NGUYÊN BÀO THẦN KINH NGUY CƠ CAO TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG2025-06-30T16:42:15+00:00Bùi Ngọc Lanlanbn@nch.gov.vnNguyễn Minh Trangtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá hiệu quả điều trị giảm nhẹ bằng carboplatin ở bệnh nhi u nguyên bào thần kinh nguy cơ cao tại Bệnh viện Nhi Trung ương. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu hồi cứu 43 bệnh nhân u nguyên bào thần kinh nguy cơ cao được điều trị giảm nhẹ bằng carboplatin tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2022–2023. Bệnh nhân được truyền carboplatin liều 560 mg/m² mỗi 28 ngày. Đáp ứng lâm sàng, thay đổi kích thước khối u, tỷ lệ sống toàn bộ và tác dụng phụ được đánh giá qua hồ sơ bệnh án. <strong>Kết quả: </strong>Sau hai chu kỳ điều trị, phần lớn triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt. 65,1% bệnh nhân có đáp ứng giảm kích thước khối u, trong đó 13,9% có khối u giảm trên 90%. Tỷ lệ sống toàn bộ sau 12 tháng là 41,9%, cao hơn ở nhóm không có hội chứng Hutchinson. Tác dụng không mong muốn chủ yếu là thiếu máu nhẹ và giảm tiểu cầu, không ghi nhận độc tính nghiêm trọng. <strong>Kết luận: </strong>carboplatin cho thấy hiệu quả lâm sàng và mức độ an toàn chấp nhận được, là một lựa chọn điều trị giảm nhẹ khả thi đối với bệnh nhi u nguyên bào thần kinh nguy cơ cao trong điều kiện hạn chế nguồn lực.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14778HIỆU QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT VAN TIM VÀ BẮC CẦU MẠCH VÀNH2025-06-30T16:45:12+00:00Nguyễn Hoài Nambsnam2009@gmail.comNguyễn Trung Kiêntapchiyhocvietnam@gmail.comTô Gia Kiêntapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Hồng Hàtapchiyhocvietnam@gmail.comLê Thị Hạ Quyêntapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Bệnh tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu. Phẫu thuật van tim và bắc cầu mạch vành cải thiện tiên lượng, nhưng cần chương trình phục hồi phù hợp để đạt hiệu quả hồi phục tối ưu. <strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả phục hồi tim mạch 6 tuần tại bệnh viện đối với gắng sức tim mạch và chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên có đối chứng trên 216 bệnh nhân sau phẫu thuật tại Viện Tim, chuyển đến Bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp (01/2023–10/2024). Chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: can thiệp và chứng. Đánh giá các chỉ số 6MWT, Peak VO₂, MET và HRQoL sau 6 tuần. <strong>Kết quả:</strong> Nhóm can thiệp cải thiện rõ rệt so với nhóm chứng: 6MWT tăng 155,37 ± 55,96m vs 20,79 ± 40,60m; Peak VO₂ tăng 4,94 ± 2,33 vs giảm 0,80 ± 2,60 ml/kg/phút; MET tăng 1,30 ± 0,68 vs giảm 0,26 ± 0,90; HRQoL tăng 28,44 ± 9,84 vs 11,13 ± 8,71 (p < 0,001). Hiệu quả liên quan đến nơi cư trú, giới tính và EF sau mổ. <strong>Kết luận:</strong> Phục hồi chức năng tim mạch 6 tuần giúp cải thiện rõ rệt gắng sức, tiêu thụ oxy và chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật tim.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14779KẾT QUẢ CẤY GHÉP IMPLANT SỚM TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2023 - 20242025-06-30T16:54:44+00:00Đàm Văn Việtimplantdrviet@gmail.comLầu A Minhtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Hàtapchiyhocvietnam@gmail.comTrần Thị Mỹ Hạnhtapchiyhocvietnam@gmail.comPhan Thùy Linhtapchiyhocvietnam@gmail.com<p>Một nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh được thực hiện nhằm đánh giá kết quả cấy ghép implant sớm tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội từ năm 2023 đến năm 2024. Tổng có 15 bệnh nhân với 18 vị trí cấy ghép được theo dõi từ 4-8 tuần sau nhổ răng đến 6 tháng sau khi cấy ghép. Kết quả cho thấy tỉ lệ thành công tổng thể của cấy ghép implant sớm là 94,7%. Mức độ ổn định sơ khởi trung bình đạt 72 ISQ, lợi sừng hoá đạt trung bình 3,6mm, và mức độ đau chủ yếu ở mức nhẹ sau 3 ngày đầu. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cấy ghép bao gồm mật độ xương, chiều rộng xương có ích và chiều rộng lợi sừng hoá ban đầu. Cấy ghép implant sớm là một phương pháp hiệu quả, giúp rút ngắn thời gian điều trị và đảm bảo thẩm mỹ, chức năng tốt.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14780ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH TỔN KHUYẾT MẤT CHẤT MŨI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÁNH MŨI TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY2025-06-30T16:58:22+00:00Nguyễn Hoàng Nhântapchiyhocvietnam@gmail.comĐỗ Quang Hùngtapchiyhocvietnam@gmail.comHoàng Bá Dũngtapchiyhocvietnam@gmail.comPhạm Trịnh Quốc Khánhptqkhanh@gmail.com<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Có rất nhiều phương pháp để tái tạo cấu trúc mũi bị tổn khuyết mất chất liên quan đến cánh mũi bao gồm: sử dụng vạt da tại chỗ, mảnh ghép da dày, mảnh ghép phức hợp, vạt có cuống và vạt tự do. Kết quả phẫu thuật sẽ thay đổi tùy mức độ thương tổn, phương pháp chỉnh hình lại các tổn thương gây khuyết ở mũi và cánh mũi. Để có đánh giá cụ thể hiệu quả của phẫu thuật tái tạo tổn khuyết ảnh hưởng đến cánh mũi chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình tổn khuyết mất chất mũi có liên quan đến cánh mũi tại Bệnh viện Chợ Rẫy”. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Đây là một nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt ca lâm sàng các bệnh nhân được điều trị phẫu thuật tạo hình các tổn khuyết mất chất mũi có liên quan đến cánh mũi tại khoa Tai Mũi Họng và khoa Tạo Hình Thẩm Mỹ - Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 07 năm 2015. <strong>Kết quả: </strong>Trong 21 có 9/21 trường hợp tổn thương khu trú tại cánh mũi, 12/21 trường hợp là tổn thương phối hợp với các tiểu đơn vị khác, đặc biệt có một trường hợp mất hoàn toàn cả tháp mũi. Về phương pháp phẫu thuật, có 17/21 trường hợp khuyết hổng mũi được tái tạo bằng vạt tại chỗ, 3/21 trường hợp khuyết hổng được tái tạo bằng mảnh ghép phức hợp da sụn vành tai, 1/21 trường hợp còn lại được tái tạo bằng vạt tự do. Các bệnh nhân sau phẫu thuật đều đạt kết quả cân xứng về chiều dài và chiều rộng chân cánh mũi hai bên. Bề dày cánh mũi có sự chênh lệch nhau. Sau phẫu thuật có 20/21 bệnh nhân mức độ hài lòng theo bảng điểm ROE sửa đổi lớn hơn 50, điểm số hài lòng trung bình là 75.4 ± 15.52. Điểm số hài lòng trung bình cải thiện sau phẫu thuật so với trước phẫu thuật là 42.86. <strong>Kết luận: </strong>Các bệnh nhân sau phẫu thuật đều đạt kết quả cân xứng chiều dài và chiều rộng chân cánh mũi hai bên. Tuy nhiên bề dày cánh mũi vẫn còn chênh lệch nhau bởi đơn vị này có khuynh hướng nhô cao hơn các đơn vị lân cận sau tái tạo. Điểm số hài lòng trung bình cải thiện sau phẫu thuật so với trước phẫu thuật là 42.86. Điểm số hài lòng sau phẫu thuật cao hơn điểm số trước phẫu thuật là 2.3 lần.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14781NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA KỸ THUẬT TMA TRONG ĐÁNH GIÁ BIỂU HIỆN PROTEIN p53 TRÊN CARCINÔM NỘI MẠC TỬ CUNG2025-06-30T17:01:19+00:00Lê Hoàng Anhtapchiyhocvietnam@gmail.comVũ Huyền Trangtapchiyhocvietnam@gmail.comThái Anh Tútapchiyhocvietnam@gmail.comNgô Thị Tuyết Hạnhngothituyethanh@ump.edu.vn<p><strong>Đặt vấn đề</strong>: Carcinôm nội mạc tử cung (NMTC) là một trong những ung thư phổ biến ở phụ nữ, trong đó phân nhóm có đột biến p53 có tiên lượng xấu nhất. Hóa mô miễn dịch (HMMD) là phương pháp hiệu quả trong đánh giá biểu hiện p53. Kỹ thuật TMA giúp phân tích đồng thời nhiều mẫu mô với chi phí và thời gian tối ưu. <strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá biểu hiện protein p53 bằng phương pháp HMMD và so sánh kết quả giữa mẫu TMA với mẫu bệnh phẩm phẫu thuật. <strong>Đối tượng – phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 112 mẫu carcinôm NMTC tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM, Các đặc điểm giải phẫu bệnh như loại mô học, độ mô học được đánh giá dựa trên tiêu bản nhuộm Hematoxyline – Eosin. Áp dụng kỹ thuật HMMD với kháng thể p53 trên mẫu TMA và mẫu phẫu thuật, đánh giá độ tương đồng. <strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình ghi nhận được là 56,5 ± 10,71 tuổi. Nhóm tuổi >50 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong mẫu nghiên cứu với 76,8%. Carcinôm dạng nội mạc tử cung là loại mô học chiếm ưu thế, với 89 trường hợp, tương ứng 79,46%, trong đó độ 2 chiếm tỉ lệ cao nhất là 40,45%, độ 3 chiếm 38,20%, độ 1 chiếm 21,35%. Tỉ lệ biểu hiện p53 bất thường trên mẫu phẫu thuật là 18,75%, trên mẫu TMA là 19,4%. Sự tương đồng giữa hai phương pháp đạt 98,2%, với hệ số Kappa được tính là 0,950 với sai số chuẩn 0,034, khoảng tin cậy 95% từ 0,883 đến 1,000 và p < 0,001. <strong>Kết luận</strong>: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng kỹ thuật TMA có độ tương đồng cao với mẫu phẫu thuật trong đánh giá p53, cho thấy giá trị ứng dụng trong nghiên cứu và thực hành giải phẫu bệnh.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14782KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM NẤM XÂM LẤN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT - ĐỒNG NAI NĂM 20242025-06-30T17:04:46+00:00Phan Quỳnh Uyêntapchiyhocvietnam@gmail.comPhan Thị Cẩm Nhungtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thúy Hằngtapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thúy Ngatapchiyhocvietnam@gmail.comNguyễn Thị Thu Thủythuyntt1@hiu.vn<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Nhiễm nấm xâm lấn (NNXL) là bệnh nhiễm trùng phổ biến, có tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong cao. Việc sử dụng đúng thuốc nhằm tối ưu hóa điều trị cho bệnh nhân, giảm biến chứng sau điều trị, do đó khảo sát thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị NNXL là cần thiết. <strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị NNXL tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất–Đồng Nai năm 2024. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu hồi cứu hồ sơ bệnh án BN NNXL tại Bệnh viện đa khoa Thống Nhất–Đồng Nai từ tháng 01/2024 đến tháng 12/2024 và thỏa tiêu chí chọn mẫu. <strong>Kết quả: </strong>Kết quả khảo sát trên 137 BN NNXL điều trị tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất–Đồng Nai năm 2024 ghi nhận mẫu nghiên cứu có độ tuổi trung bình 61,07±16,43 tuổi; tỉ lệ nam:nữ là 1,2:1; 84,67% có yếu tố nguy cơ là sử dụng kháng sinh phổ rộng; 57,66% có bệnh kèm là tăng huyết áp. Kết quả phân tích thực trạng sử dụng thuốc NNXL trên 155 đợt điều trị ghi nhận phác đồ fluconazol đơn trị được sử dụng nhiều nhất (94,19%), các phác đồ còn lại dao động từ 0,65% đến 1,29%; 64,95% thuốc có nguồn gốc nội nhập. Kết quả đánh giá các chỉ số kê đơn trên 155 đợt điều trị với 20.376 lượt thuốc được kê ghi nhận đơn thuốc trung bình có 18,68±9,29 thuốc; 65,25% lượt thuốc được kê theo tên generic hoặc tên chung quốc tế (INN); 94,84% đơn kê có kháng sinh; 98,71% đơn kê có thuốc tiêm; 29,68% đơn kê có vitamin; 95,11% lượt thuốc generic, 50,3% dùng đường uống và 75,57% có nguồn gốc nội nhập. <strong>Kết luận: </strong>Phác đồ fluconazol đơn trị được sử dụng phổ biến trong điều trị NNXL và các chỉ số kê đơn được ghi nhận phù hợp với thực tế thực hành lâm sàng của bệnh lý.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14783ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA LASER CO2 VI PHÂN KẾT HỢP VỚI AXIT HYALURONIC THOA TRONG ĐIỀU TRỊ SẸO LÕM DO MỤN TRỨNG CÁ TẠI KHOA DA LIỄU - THẨM MỸ DA, BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM2025-06-30T17:08:20+00:00Lê Thái Vân Thanhthanh.ltv@umc.edu.vnLê Vi Anhtapchiyhocvietnam@gmail.comNgô Anh Tuấntapchiyhocvietnam@gmail.comHoàng Thị Thu Hươngtapchiyhocvietnam@gmail.com<p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu quả của laser CO<sub>2</sub> vi phân kết hợp axit hyaluronic (HA) thoa trên bệnh nhân sẹo lõm do mụn trứng cá. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, theo dõi dọc, có phân tích trên 22 bệnh nhân bị sẹo lõm do mụn trứng cá tới khám tại khoa Da liễu – Thẩm mỹ da, Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2025 đến tháng 06/2025. <strong>Kết quả: </strong>Thang điểm Echelle d'Evaluation Clinique des Cicatrices d'Acne (ECCA) giảm có ý nghĩa thống kê vào tuần 8 (98,6 ± 27,9) so với tuần 0 (118,6 ± 31,0). Chỉ số bề mặt da cải thiện có ý nghĩa thống kê vào tuần 8 với trung vị là 80,5% [73,8%; 87,8%], so với tuần 0 có trung vị là 78,0% [73,0%; 84,0%]. Cả ba loại sẹo (sẹo đáy nhọn, hình hộp, lòng chảo) đều cải thiện có ý nghĩa thống kê tại tuần 4 và tuần 8. Tại tuần 8, sự cải thiện sẹo hình hộp nhiều nhất với trung vị 62,5% [50,0%; 88,9%], sau đó là sẹo đáy nhọn với trung vị 40,2% [23,4%; 51,0%], sẹo lòng chảo cải thiện ít nhất với trung vị 35,4% [11,4%; 59,2%]. <strong>Kết luận: </strong>Điều trị kết hợp laser CO<sub>2</sub> vi phân và HA thoa giúp cải thiện sẹo lõm do mụn trứng cá khi đánh giá thang điểm ECCA và chỉ số bề mặt da sau 8 tuần. Phương pháp này hiệu quả với cả ba loại sẹo.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/14784NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHA CHU CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH2025-06-30T17:11:21+00:00Hồ Minh Đạtminhdattv@tvu.edu.vn<p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng và điều trị bệnh nha chu của sinh viên năm nhất Trường Đại học Trà Vinh năm 2024. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Tiến hành nghiên cứu từ tháng 5/2024 đến tháng 05/2025 tại Khoa Răng Hàm Mặt - Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh. Phỏng vấn trực tiếp đối tượng theo phiếu thu thập thông tin, người phỏng vấn ghi lại câu trả lời. <strong>Kết quả: </strong>Các yếu tố liên quan đến tình trạng và điều trị nha chu bao gồm: thời gian chải răng với OR (KTC 95%): 1,73 (1,10 - 2,71), đã từng đi khám răng với OR (KTC 95%): 2,50 (1,60 - 3,91), khám răng định kỳ với OR (KTC 95%): 2,55 (1,44 - 4,52). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có 77,0% không cần điều trị chảy máu nướu, 44,3% không có nhu cầu cạo vôi răng, 86,8% không cần điều trị túi sâu, không có trường hợp cần và rất cần điều trị. <strong>Kết luận: </strong>Nhu cầu điều trị bệnh nha chu của sinh viên rất thấp. Cần phát triển các chương trình chăm sóc răng miệng và nâng cao ý thức chăm sóc răng miệng cho các sinh viên.</p>2025-07-01T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025