Tạp chí Y học Việt Nam https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj <p><strong>1. T&ecirc;n cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy ph&eacute;p hoạt động b&aacute;o in (b&aacute;o in, tạp ch&iacute; in):</strong></p> <p><strong>Tổng hội Y học Việt Nam</strong></p> <p><strong>Địa chỉ:</strong> 68A B&agrave; Triệu, Ho&agrave;n Kiếm, H&agrave; Nội</p> <p><strong>Điện thoại:</strong> 024 39431866&nbsp;</p> <p><strong>2. T&ocirc;n chỉ, mục đ&iacute;ch:</strong></p> <p>- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng; ch&iacute;nh s&aacute;ch, ph&aacute;p luật của Nh&agrave; nước về y học;</p> <p>- Phổ biến những th&agrave;nh tựu khoa học, c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu, kiến thức khoa học trong nước v&agrave; quốc tế về nghiệp vụ y tế.</p> <p><strong>3. Đối tượng phục vụ: </strong>Hội vi&ecirc;n Tổng hội Y học Việt Nam, c&aacute;c c&aacute;n bộ y tế, sinh vi&ecirc;n y, dược v&agrave; bạn đọc quan t&acirc;m.</p> <p><strong>4. Thể thức xuất bản: </strong>Ấn phẩm in</p> <p><strong>5. Ấn phẩm ch&iacute;nh:</strong></p> <p>- T&ecirc;n gọi: Tạp ch&iacute; Y học Việt Nam.</p> <p>- Ng&ocirc;n ngữ thể hiện: Tiếng Việt, tiếng Anh.</p> <p>- Kỳ hạn xuất bản: 02 kỳ/th&aacute;ng tiếng Việt v&agrave; 02 kỳ/năm tiếng Anh.</p> <p>- Thời gian ph&aacute;t h&agrave;nh: Ng&agrave;y 15&amp;30 h&agrave;ng th&aacute;ng;</p> <p>- Khu&ocirc;n khổ: 19cmx27cm;</p> <p>- Số trang: 250 trang kỳ tiếng Việt v&agrave; 180 trang kỳ tiếng Anh.</p> <p>&nbsp;</p> Vietnam Medical Association vi-VN Tạp chí Y học Việt Nam 1859-1868 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LÀO CAI https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13360 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị ung thư đại trực tràng đang được thực hiện ngày càng phổ biến tại các bệnh viện tỉnh trên cả nước. BV đa khoa tỉnh Lào Cai thực hiện ca PTNS cắt đại trực tràng đầu tiên vào năm 2021 Và cho đến nay, PTNS trong điều trị ung thư đại trực tràng đã dần dần trở thành thường qui tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu quả ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư đại trực tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022 - 2024. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu hồi cứu tất cả bệnh nhân ung thư đại trực tràng được điều trị bằng PTNS từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 6 năm 2024 tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> 61 bệnh nhân được PTNS cắt đại trực tràng với độ tuổi trung bình 62,3 ± 12,6 tuổi (từ 19 đến 93 tuổi). Nam 43, Nữ 18, Có 100% bệnh nhân có kết quả ung thư biểu mô tuyến. PTNS điều trị triệt căn ung thư trực tràng, đại tràng sigma được thực hiện nhiều nhất (55,7%). Thời gian phẫu thuật trung bình là: 189 ± 43,75 phút. Min: 120 phút. Max: 300 phút. Số lượng hạch nạo vét trung bình là: 7 ± 2,8 hạch. Biến chứng sau mổ 13,1%. Tỷ lệ rò miệng nối 4,9% (3BN), nhiễm trùng 8,2%. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ: 10,9 ± 3,7 ngày. <strong>Kết luận:</strong> PTNS điều trị triệt căn ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai cho kết quả ban đầu khả quan với tỷ lệ biến chứng thấp. Cần nâng cao chất lượng giải phẫu bệnh để đánh giá giai đoạn bệnh chính xác hơn.</p> Tô Minh Hùng Phạm Văn Thịnh Nguyễn Văn Quân Nguyễn Văn Thắng Qúach Văn Kiên Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13360 KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THÂN ĐUÔI TỤY NẠO VÉT HẠCH DO UNG THƯ https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13364 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Ung thư vùng thân đuôi tụy là bệnh lý thường gặp trong phẫu thuật tụy với đặc trưng bệnh dễ tái phát và có tiên lượng sống còn rất xấu. Ở giai đoạn còn mổ được, phẫu thuật cắt thân đuôi tụy kèm nạo vét hạch triệt để là điều trị tốt nhất cho người bệnh (BN). Phẫu thuật cắt thân đuôi tụy kèm nạo vét hạch triệt để (RAMPS) là phương pháp mổ mới giúp nạo vét hạch triệt để hơn nhằm giảm tỉ lệ tái phát và cải thiện tiên lượng sống còn. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá về tính an toàn và khả thi của phẫu thuật nội soi cắt thân và đuôi tụy điều trị ung thư. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu loạt ca trên BN có phẫu thuật nội soi cắt thân đuôi tụy. Thời gian thực hiện từ tháng 01/2022 đến tháng 9/2024 tại Khoa Ngoại Gan Mật Tụy Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. <strong>Kết quả: </strong>Có 26 bệnh nhân ung thư thân đuôi tụy thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Kích thước u trung bình 3,6 cm (3-8cm). Tỉ lệ diện cắt sạch tế bào ung thư là 100%. Thời gian mổ trung bình là 280 phút. Lượng máu mất trung vị là 300ml. Thời gian nằm viện 7 ngày (6 - 18 ngày). Biến chứng rò tụy độ B là 23%. Không trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. <strong>Kết luận: </strong>Phẫu thuật cắt thân đuôi tụy kèm nạo vét hạch triệt để là kỹ thuật mổ khả thi và an toàn trong điều trị ung thư vùng thân đuôi tụy.</p> Nguyễn Đức Thuận Trần Công Duy Long Lê Tiến Đạt Đặng Quốc Việt Phạm Hồng Phú Phan Phước Nghĩa Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13364 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA U BUỒNG TRỨNG XOẮN Ở PHỤ NỮ CÓ THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13365 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng và cân lâm sàng của u buồng trứng xoắn ở phụ nữ có thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu thực hiện trên 73 hồ sơ bệnh án của những phụ nữ có thai được chẩn đoán sau mổ là u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01/01/2019 đến 31/12/2023. <strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình của nghiên cứu là 30,8 ± 4,4. Có 50,7% u buồng trứng xoắn xảy ra ở tuổi thai &lt; 10 tuần, nhỏ nhất là 5 tuần. Tỷ lệ thai phụ có thai lần đầu bị u buồng trứng xoắn là 57,7%. Tất cả thai phụ đều có biểu hiện đau bụng, trong đó đau bụng dữ dội gặp ở 69,9%. U buồng trứng xoắn có biểu hiện nôn, buồn nôn gặp phải với 57,2% thai phụ, trong đó hay gặp nhất ở thai &lt; 10 tuần với 57,1%. Phản ứng thành bụng thường gặp với 50,7%. Khối trống âm thường gặp nhất trên siêu âm với 61,6%. Khối u buồng trứng xoắn bên phải hay gặp hơn bên tráivới 63%. U buồng trứng xoắn thường gặp nhất ở kích thước 5 – 10 cm với 64,4%. Có 43,8% trường hợp mất tín hiệu mạch trên sieu âm Doppler. Thời gian từ khi phát hiện triệu chứng đến khi vào viện và thời gian từ khi vào viện đến khi mổ thường ≤ 24 với tỷ lệ 83,6% và 79,5%. Ở những bệnh nhân được làm xét nghiệm định lượng nồng độ chất chỉ điểm u, tỷ lệ Ca – 125, HE – 4, αFP tăng lần lượt là 68,6%, 0%, 50%. <strong>Kết luận:</strong> U buồng trứng xoắn ở phụ nữ có thai chủ yếu xảy ra ở quý I thai kỳ với các triệu chứng thường gặp là đau bụng, nôn, buồn nôn, phản ứng thành bụng. Thai phụ thường phát hiện và được xử trí sớm. U buồng trứng bên phải có tỷ lệ xoắn cao hơn. U buồng trứng xoắn thường gặp hơn với khối u có kích thước 5 – 10 cm.Các dấu hiệu trên siêu âm có thể giúp bác sĩ chẩn đoán sớm bệnh, tuy nhiên cần phải kết hợp với các triệu chứng lâm sàng.</p> Nguyễn Thị Quỳnh Đặng Thị Minh Nguyệt Nguyễn Tuấn Minh Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13365 KẾT QUẢ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶT STENT ĐƯỜNG THOÁT THẤT PHẢI TRÊN BỆNH NHÂN CÓ TẮC NGHẼN ĐƯỜNG THOÁT THẤT PHẢI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13366 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Tắc nghẽn đường thoát thất phải (ĐTTP) là tật tim bẩm sinh (TBS) gây giảm lưu lượng máu lên phổi. Đặt stent ĐTTP là phương pháp điều trị ít xâm lấn và cải thiện huyết động học. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của đặt stent ĐTTP ở bệnh nhi. <strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả các trường hợp đặt stent ĐTTP trên bệnh nhân có tắc nghẽn ĐTTP&nbsp; tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/01/2019-01/06/2021. <strong>Phương pháp nghiên cứu</strong><strong>:</strong> cắt ngang mô tả. <strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu trên 32 bệnh nhân có tuổi trung vị 76 ngày, sơ sinh chiếm 31,2%. Cân nặng (CN) trung vị 4,7 kg. Các bệnh nhân có tím trung ương với SpO<sub>2</sub> trung vị 76% kèm dị tật bẩm sinh, bệnh đồng mắc nặng, trong đó tứ chứng Fallot chiếm 71,9%. Chỉ số McGoon và Nakata có trung vị 1,4 và 108,7 mm<sup>2</sup>/m<sup>2</sup>. Kết quả ngay sau đặt stent: SpO<sub>2</sub> trung vị 94,5% và cải thiện có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,001) so với ban đầu và tỷ lệ thành công 93,7%. Không tử vong liên quan đến thủ thuật. Kết quả sau 6 tháng: SpO<sub>2</sub> trung vị 88% và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,001) so với trước đặt stent. Thân và hai nhánh ĐMP phát triển: Z score ĐMP phải tăng từ -1,8 lên -0,3, ĐMP trái tăng từ -2,1 lên -0,3 và thân ĐMP tăng từ -3,3 lên -1,9 (p &lt; 0,001). <strong>Kết luận:</strong> Đặt stent ĐTTP là phương pháp điều trị với tỷ lệ thành công cao, an toàn và ít biến chứng, tạo điều kiện cho phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn.</p> Trần Thanh Minh Đỗ Nguyên Tín Trần Minh Tuân Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13366 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU XẠ PHẪU GAMMA KNIFE KẾT HỢP THUỐC TKIS ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DI CĂN NÃO https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13367 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả bước đầu điều trị bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) di căn não bằng xạ phẫu Gamma Knife kết hợp thuốc TKIs. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 65 BN UTPKTBN được xạ phẫu Gamma Knife kết hợp thuốc TKIs từ 1/2022-12/2024. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Tại thời điểm 6 tháng, tỷ lệ kiểm soát bệnh tại não là 95,4%, đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) 38,5%, tỷ lệ kiểm soát bệnh ngoài não là 89,2%. Tổng thể tích khối u và triệu chứng thần kinh khu trú (TKKT) trước điều trị có liên quan đến đáp ứng tại não. <strong>Kết luận:</strong> Xạ phẫu Gamma Knife kết hợp thuốc TKIs có hiệu quả soát di căn não, cải thiện triệu chứng lâm sàng ở BN UTPKTBN di căn não.</p> Trần Đức Linh Nguyễn Đức Liên Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13367 KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HẸP NIỆU QUẢN TẠI KHOA NGOẠI TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13368 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả ban đầu sau 01 tháng ở bệnh nhân được phẫu thuật điều trị hẹp niệu quản tại khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc không đối chứng, kết hợp tiến cứu và hồi cứu, số liệu thu thập được 99 trường hợp được phẫu thuật điều trị hẹp niệu quản từ tháng 06/2021 đến tháng 06/2022, kết quả chính bao gồm khả năng cải thiện triệu chứng lâm sàng cũng như trên hình ảnh học và ghi nhận tỉ lệ tai biến-biến chứng sau phẫu thuật. <strong>Kết quả:</strong> tỷ lệ nam/nữ:1,2/1. Đặc điểm lâm sàng thường gặp đau thắt lưng (78,8%), cơn đau quặn thận là 10,1%, dấu hiệu thận to 1 bên là 2,0%. Siêu âm trước mổ có 97% có thận ứ nước cùng bên tổn thương, trong đó độ I là 70,7%, độ II là 21,2%, độ III là 5,1%. Trên phim chụp cắt lớp điện toán đa lát cắt có 43,6% vị trí tắc nghẽn chủ yến là đoạn 1/3 trên của niệu quản. Kết quả điều trị cho thấy thời gian phẫu thuật mổ mở là 153 phút, nội soi Hông-Lưng là 111 phút, nội soi ngược dòng ngắn nhất là 83,23 phút. Trong và theo dõi sau phẫu thuật không gặp tai biến, biến chứng nặng nề. Mức độ ứ nước trên siêu âm khi khám lại có sự thay đổi so với trước mổ (trước mổ có 3% bệnh nhân không ứ nước, sau mổ là 65,7%). Thời gian nằm viện trung bình của phẫu thuật mổ ở là 11,60±5,55 ngày và mổ nội soi là 8,84 ± 4,44 ngày. Kết quả sau 1 tháng: 97% khá; 3,0% là bình thường. <strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật nội soi trong điều trị hẹp niệu quản có tỷ lệ thành công cao và hầu hết không có biến chứng sau điều trị.</p> Đoàn Thị Huệ Nguyễn Mạnh Hải Trần Văn Tuấn Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13368 ĐẶC ĐIỂM DỊ TẬT KHE HỞ VÒM MIỆNG Ở TRẺ EM ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN E HÀ NỘI NĂM 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13369 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nhằm phân tích các đặc điểm nhân khẩu học, bao gồm cân nặng, tuổi, giới tính, mối liên hệ giữa số lần phẫu thuật và độ tuổi, cũng như các đặc điểm vùng miền ở trẻ mắc dị tật khe hở vòm miệng. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 25 bệnh nhân được chọn theo phương pháp thuận tiện có dị tật khe hở vòm miệng tại Bệnh viện E Trung ương, Hà Nội.<strong> Kết quả:&nbsp; </strong>Nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 10.56 tuổi, cân nặng trung bình 24.84 kg, với sự cân bằng giới tính (52% nam, 48% nữ). Đáng chú ý, 85% bệnh nhân thuộc các dân tộc thiểu số, chủ yếu từ vùng sâu, vùng xa. Khe hở vòm miệng chiếm tỷ lệ cao nhất (56%), 36% cần phẫu thuật lần hai, và thiểu sản vòm hầu (8%) có ảnh hưởng nghiêm trọng đến giao tiếp. <strong>Kết quả: </strong>Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sàng lọc sớm, cải thiện tiếp cận y tế tại vùng khó khăn, và đánh giá dinh dưỡng để nâng cao hiệu quả điều trị.</p> Nguyễn Hồng Nhung Nguyễn Tấn Văn Chu Minh Quang Hoàng Tuấn Hiệp Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13369 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN HÓA TRỊ TÂN BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ PACLITAXEL-CARBOPLATIN UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG GIAI ĐOẠN IIIC, IV TẠI BỆNH VIỆN K https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13370 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Ung thư buồng trứng giai đoạn IIIC và IV thường đã tiến triển và có tiên lượng xấu, phẫu thuật ban đầu khó khăn. Hóa trị tân bổ trợ với phác đồ paclitaxel-carboplatin làm giảm kích thước các tổn thương, tạo điều kiện cho phẫu thuật được triệt để hơn, góp phần tăng thời gian sống thêm đồng thời giảm biến chứng trong và sau phẫu thuật. <strong>Đối tượng, phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 52 bệnh nhân ung thư buồng trứng điều trị tân bổ trợ phác đồ paclitaxel-carboplatin tại bệnh viện K từ 1/2017 - 1/2023. <strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình là 55,3 ± 8,9. Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là “đau bụng-chướng bụng” chiếm 80,7%. Phần lớn bệnh nhân có kích thước u &gt; 5 cm (86,5%), giai đoạn IIIC chiếm tỷ lệ cao là 71,2%, UTBM tuyến thanh dịch chiếm tỷ lệ cao nhất (78,8%). Vị trí di căn xa hay gặp nhất là hạch sau phúc mạc (25%), màng phổi (13,5%), gan (13,5%). Đa số bệnh nhân nhận liều trị &gt; 90% so với liều chuẩn (84,6%). Tỷ lệ kiểm soát bệnh trên lâm sàng đạt 100% sau 3 chu kỳ. Yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng điều trị của phác đồ được xác định là liều điều trị, giai đoạn bệnh và tình trạng tràn dịch màng phổi. Tác dụng không mong muốn của phác đồ thường gặp trên hệ tạo huyết, chủ yếu là hạ bạch cầu (45,2%), hầu hết độ I-II. <strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu cho thấy phác đồ hóa trị tân bổ trợ paclitaxel-carboplatin giúp cải thiện tỉ lệ đáp ứng và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn IIIC và IV. Kết quả cũng gợi ý về vai trò quan trọng của hóa trị tân bổ trợ trên một số nhóm đối tượng bệnh nhân.</p> Lê Thị Yến Nguyễn Thị Mai Lương Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13370 ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG HẸP ĐƯỜNG MẬT KHẢO SÁT QUA NỘI SOI ỐNG MỀM Ở BỆNH NHÂN SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13371 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát đặc điểm tổn thương hẹp đường mật (HĐM) qua nội soi ống mềm ở bệnh nhân (BN) sỏi đường mật chính (ĐMC) tại bệnh viện Quân y 103. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả, tiến cứu, không nhóm chứng trên các BN sỏi ĐMC có HĐM được điều trị lấy sỏi và nong hẹp qua nội soi đường mật (NSĐM) tại Trung tâm phẫu thuật tiêu hóa- Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 07 năm 2021 tới tháng 07 năm 2024. <strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu trên 62 BN. Độ tuổi trung bình: 60,1 ± 14,1; Tỷ lệ nữ/nam = 1,69/1; 75,8% số BN có tiền sử sỏi mật. Trong đó, 54,8% từng phẫu thuật, can thiệp sỏi mật. NSĐM phát hiện 100% các vị trí HĐM, vượt trội hơn các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác. HĐM phần lớn là 1 vị trí (90,3%) và chủ yếu là HĐM trong gan (88,7%), nhiều nhất là hẹp ống gan trái (32,3%). Sỏi thường nằm bao xung quanh vị trí hẹp. Hẹp đa phần có dạng hình nhẫn (97,1%), đường kính 3mm - &lt;4mm (52,2%), độ dài 2-5mm (53,6%) và đều là hẹp lành tính. Độ dài và đường kính HĐM trung bình lần lượt là: 3,9 ± 2,9 mm và 3,6 ± 0,7 mm. Phân loại hẹp: hẹp nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất (85,5%), kế đến là hẹp vừa (8,7%). Số lượng, đường kính và độ dài HĐM có liên quan tới tỷ lệ sạch sỏi, hết hẹp đường mật sau phẫu thuật với p&lt;0,05. <strong>Kết luận:</strong> NSĐM ống mềm là phương pháp hiệu quả để khảo sát HĐM. Ở BN sỏi ĐMC thì phần lớn là hẹp nhẹ, hình nhẫn và lành tính; thường chỉ hẹp ở một vị trí với đường kính vừa phải và độ dài ngắn. Các đặc điểm số lượng, đường kính và độ dài HĐM có liên quan tới tỷ lệ sạch sỏi, hết hẹp đường mật sau phẫu thuật.</p> Đỗ Sơn Hải Nguyễn Xuân Khái Nguyễn Anh Tuấn Nguyễn Thị Diệu Liên Lê Thanh Sơn Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13371 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT DO SỎI https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13372 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật điều trị viêm túi mật do sỏi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang năm 2023. <strong>Phương pháp: </strong>Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 51 bệnh nhân được chẩn đoán viêm túi mật cấp do sỏi và điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang từ 2023- 2024. <strong>Kết quả:</strong> Thời gian phẫu thuật trung bình là 106,73 ± 44,69 phút. Thời gian nằm viện trung bình là 5,86 ngày, với độ lệch chuẩn 2,04 ngày với khoảng thời gian nằm viện rộng, từ 2 ngày đến 15 ngày. Đa số bệnh nhân (76,5%) không gặp biến chứng sau mổ. Chảy máu vết mổ là biến chứng phổ biến nhất, chiếm 15,7% bệnh nhân. Nhiễm trùng và chảy máu ổ bụng chỉ xảy ra ở 2% bệnh nhân. Kết quả tốt chiếm tỷ lệ 82,35% và 17,65% kết quả trung bình.</p> Nguyễn Hoàng Anh Nguyễn Trọng Nhân Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13372 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở NGƯỜI BỆNH GIẢM THÍNH LỰC ĐỘT NGỘT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP NĂM 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13373 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh giảm thính lực đột ngột tại Bệnh viện Hữu Nghị - Việt Tiệp năm 2024. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> nghiên cứu cắt ngang, trên 101 người bệnh giảm thính lực đột ngột tại Bệnh viện Hữu Nghị - Việt Tiệp, thành phố Hải Phòng từ tháng 8/2024 đến tháng 12/2024. <strong>Kết quả: </strong>Có 48,5% bị ù tai, trong số đó có 61,3% đối tượng ù cả 2 tai và trên 90% đối tượng có các hành vi có dấu hiệu nghe kém. Về mức độ mức độ giảm thính lực đột ngột dựa trên kết quả đo thính lực đơn âm cho thấy, suy gảm thính lực mức độ nhẹ (2%), mức độ trung bình (50,0%), mức độ nặng (39,6%), mức độ sâu (7,9%). Có mối liên quan giữa mức độ giảm thính lực đột ngột với nhóm tuổi và tiền sử chấn thương của đối tượng nghiên cứu, với p&lt;0,05. <strong>Kết luận</strong>: Người bệnh suy giảm thính lực đột ngột có mức độ trung bình và nặng chiếm tỷ lệ cao. Do đó, cần dự phòng té ngã hạn chế chấn thương ở người cao tuổi nhằm hạn chế mức độ nặng của bệnh đảm bảo khả năng phục hồi.</p> Nguyễn Quang Hùng Đoàn Thị Hồng Hoa Đào Đình Thi Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13373 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TÚI THỪA DẠ DÀY PHỐI HỢP VỚI UNG THU DẠ DÀY: CA LÂM SÀNG HIẾM GẶP VÀ ĐIỂM LẠI Y VĂN https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13374 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật túi thừa dạ dày trên bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD). 2. Điểm lại Y văn. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> phương pháp hồi cứu mô tả ca bệnh lâm sàng hiếm gặp. <strong>Kết quả nghiên cứu: </strong>BN nữ, 59 T. Tiền sử loét hành tá tràng (HTT) và viêm phế quản. Lâm sàng đau bụng thượng vị không rõ ràng, gầy sút, kém ăn, không nôn, khám bụng không sờ thấy u. NSDD loét 1 cm bờ cong nhỏ (BCN) dạ dày, loét HTT. Kết quả&nbsp; sinh thiết AC kém biệt hóa. CLVT Bụng: Dày thành hang môn vị phía bờ cong lớn (BCL), dạ dày 10mm trên đoạn 27 mm. XN máu: HC 5,42 T/L; Hb 116 g/L, Hematocrit 0,36 L/L. BC: 7,64 G/L, TC 238 G/L. Sinh hóa: Ure 8,5 mmol/L; Creatinin 55,84 mmol/L; GOT 22,98 U/L; GPT 37 U/L, Albumin: 26,37 g/L, Bilirubile 8,5 mmol/L. Tổn thương trong mổ: UT hang vị 3-4 cm, loét mặt trước HTT, túi thửa dạ dày phần cao thân vị, cách chỗ nối tâm vị thực quản 1-1,5cm kích thước túi thừa 3-4 cm, không rõ các dải&nbsp; cơ dọc, cơ vòng rất ít, mỏng, thiểu sản. Phẫu thuật (PT) cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2, cắt túi thừa, khâu lại dạ dày trên sond, tạo hình chỗ khâu bằng dây chằng tròn (patch), làm van chống trào ngược kiểu Nissen (Fondoplication). Diễn biến sau mổ: rò qua dẫn lưu dưới gan trái, vị trí thành dạ dày đã cắt&nbsp; túi thừa 500ml- 600ml&nbsp; ngày, dịch trắng đục (dịch từ từ quản, có bọt, không có mật), lượng dịch không giảm sau nhịn ăn, nuôi dưỡng tĩnh mạch, điều trị tích cực 7-10 ngày. Xử trí: Mở thông HT nuôi ăn, lượng dịch rò giảm dần, hết rò sau 3 tuần. <strong>Kết luận: </strong>Túi thừa phần cao thân vị (phia bờ cong nhỏ) kết hợp với ung thư dạ dày và loét HTT là bệnh lý hiếm gặp và khó chẩn đoán. Hai phương pháp chẩn đoán được ứng dụng nhiều là chụp dạ dày tá tràng với thuốc cản quang và nội soi dạ dày tá tràng. Túi thừa vùng tâm vị và phần cao thân vị có thể không có dải cơ dọc và nằm giữa 2 lá của mạc nối nhỏ bởi vậy khi nạo vét hạch trong phẫu thuậ cắt dạ dày do ung thư dạ dày nên chú ý tránh làm thủng túi thừa. Trong trường hợp cổ túi thừa rộng, thành dạ dày không có lớp cơ dọc và thiểu sản cơ vòng, có thể cắt túi thừa, khâu dạ dày trên sond, tạo hình bằng dây chằng tròn (patch) và làm van chống trào ngược (kiểu Nissen).</p> Thái Nguyên Hưng Trịnh Thành Vinh Khổng Văn Quang Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13374 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIB TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13375 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả trên 66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Các biến số bao gồm tuổi, giới, triệu chứng, chỉ số thể trạng, và kết quả chụp CT ngực. <strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình là 57,2 ± 7,2, với tỷ lệ nam/nữ là 86,4% và 13,6%. Triệu chứng phổ biến nhất là đau ngực (71,2%) và sút cân (62,1%). Mô bệnh học cho thấy tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến là 67,1% và ung thư biểu mô vảy là 32,9%. <strong>Kết luận:</strong> Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng này góp phần quan trọng trong định hướng điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB.</p> Cấn Xuân Hạnh Đinh Văn Lượng Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13375 ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHI NHIỄM HO GÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13376 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm bệnh nhi nhiễm ho gà điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Bệnh nhi dưới 16 tuổi được chẩn đoán xác định mắc ho gà bằng kỹ thuật real-time PCR, điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2019 đến 12/2020. <strong>Kết quả:</strong> Trẻ nhiễm vi khuẩn ho gà nhập viện chủ yếu nhóm dưới 4 tháng tuổi (75,7%), tỷ lệ trẻ nam mắc bệnh ho gà cao hơn trẻ nữ (nam/nữ ≈ 1,23/1). Trẻ mắc ho gà hầu hết là trẻ chưa được tiêm chủng chiếm 85,9% (328/382). Số ca mắc ho gà rải rác quanh năm, tuy nhiên bệnh có xu hướng thấp hơn trong các tháng mùa đông. Ngày xét nghiệm Real-time PCR ho gà hay gặp nhất là ngày thứ 10, trung bình là ngày thứ 12,4. Có 23,6% (90/382) số trẻ mắc ho gà có bội nhiễm các căn nguyên vi sinh vật khác, trong đó chủ yếu là bội nhiễm vi rút 70,0% (63/90), vi khuẩn 40,0% (36/90) và nấm là 1,1% (1/90). Đặc biệt, có 17,8% (16/90) số trẻ bội nhiễm ít nhất 2 căn nguyên vi sinh vật. <strong>Kết luận:</strong> Trẻ mắc ho gà nhập viện chủ yếu là nhóm trẻ dưới 4 tháng tuổi, và chưa đến tuổi tiêm phòng. Trẻ mắc ho gà chủ yếu bội nhiễm căn nguyên vi rút. Kỹ thuật real-time PCR có ý nghĩa trong chẩn đoán sớm bệnh nhi ho gà.</p> Trần Minh Điển Đỗ Thị Thúy Nga Nguyễn Mạnh Cường Phùng Thị Bích Thủy Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13376 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT GIAI ĐOẠN DI CĂN NHẠY NỘI TIẾT BẰNG PHÁC ĐỒ ADT KẾT HỢP DOCETAXEL TẠI BỆNH VIỆN K https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13377 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị và mô tả một số tác dụng không mong muốn của phác đồ ADT kết hợp docetaxel trên bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn di căn nhạy nội tiết tại bệnh viện K. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc tiến hành trên 55 bệnh nhân UTTTL giai đoạn mHSPC được điều trị bằng phác đồ ADT kết hợp docetaxel tại bệnh viện K từ tháng 1/2022 đến hết tháng 8/2024. <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình là 68,2±6,9 tuổi (55-86). Triệu chứng thường gặp nhất là rối loạn tiểu tiện chiếm 38,2.Tỷ lệ bệnh nhân có điểm Gleason ≥8 chiếm tỷ lệ 90,9%.Tỷ lệ bệnh T4 là 43,6%. Trung vị PSA trước điều trị là 130ng/ml (Khoảng tứ phân vị: 100-804). Tỷ lệ bệnh nhân di căn xương là 92,7%. Tại thời điểm 6 tháng sau khi bắt đầu điều trị có 21,8% bệnh nhân đạt mức PSA &lt;0,2 ng/ml. Tỷ lệ bệnh nhân đạt được mức PSA nadir &lt;0,2 ng/ml là 34,5%. Tại thời điểm 24 tháng sau khi bắt đầu điều trị có 10 bệnh nhân tiến triển thành mCRPC chiếm tỷ lệ 18,2%. Tại thời điểm 6 tháng sau khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân có mức PSA &lt;0,2 ng/ml có thời gian sống thêm BKTT thành CRPC dài hơn so với các nhóm khác có ý nghĩa thống kê (p=0,002). Nhóm bệnh nhân có mức PSA nadir &lt;0,2 ng/ml có thời gian sống thêm BKTT thành CRPC dài hơn so với nhóm bệnh nhân có mức PSA nadir ≥0,2ng/ml có ý nghĩa thống kê (p=0,007). Tỷ lệ thiếu máu độ 1 là 16,4%. Tỷ lệ hạ bạch cầu độ 1 là 27,3%. Tỷ lệ hạ tiểu cầu độ 1 là 18,2%. Tác dụng không mong muốn ngoài hệ tạo huyết chủ yếu là tăng AST/ALT độ 1 chiếm 13,2%. <strong>Kết luận:</strong> Phác đồ điều trị ADT kết hợp docetaxel là một sự lựa chọn điều trị bệnh nhân UTTTL giai đoạn mHSPC đạt được hiệu quả điều trị và dung nạp tốt. Việc theo dõi định kỳ chỉ số PSA giúp đánh giá đáp ứng điều trị và tiên lượng bệnh.</p> Đỗ Anh Tú Trần Khắc Hùng Nguyễn Thị Vân Trần Thị Diệu Huyền Nguyễn Đình Lợi Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13377 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHỐI U GAN LÀNH TÍNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT CẮT GAN https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13378 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm một số loại u gan lành tính thường gặp được điều trị bằng phẫu thuật cắt gan tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Mô tả hồi cứu 86 bệnh nhân được phẫu thuật cắt gan do u gan lành tính tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2022. <strong>Kết quả:</strong> Ba loại u gặp trong nghiên cứu là: u máu, FNH (Focal nodular hyperplasia), adenoma với tỷ lệ lần lượt là 68,6%, 20,9%, 10,5%. Nữ/nam là 2,4/1, tuổi trung bình là 40,7 ± 12,6 tuổi (10 tuổi – 70 tuổi). Lý do vào viện chủ yếu là đau bụng (70,9%). Kích thước trung bình là 7,6 ± 2,7cm, nhỏ nhất là 2,7cm, lớn nhất là 15cm. Các khối u chủ yếu có kích thước lớn từ 4 đến 10cm (73,3%). Các khối u có thể nằm ở 1 hạ phân thùy (HPT) hoặc nhiều HPT khác nhau, vị trí u hay gặp nhất là phân thùy bên. Phẫu thuật nội soi thường được dùng đối với các khối u ở vị trí hạ phân thùy II, III, IV, V, VI. <strong>Kết luận:</strong> Khối u gan lành tính hay gặp ở nữ giới và có thể nằm ở mọi vị trí của gan với các kích thước khác nhau. U máu là loại u gan lành tính hay gặp nhất. Vị trí, kích thước và bản chất khối u là những yếu tố quan trọng để lựa chọn phương án điều trị phẫu thuật.</p> Nguyễn Hoàng Nguyễn Văn Việt Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13378 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG GÃY XƯƠNG CHÍNH MŨI TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13379 <p><strong>Đặt vấn đề</strong><strong>:</strong> Gãy xương chính mũi (XCM) là một chấn thương vùng mặt thường gặp, phần lớn do tai nạn giao thông. Chẩn đoán và can thiệp sớm giúp bệnh nhân phục hồi nhanh chóng và tránh được các biến chứng lâu dài. <strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị chấn thương gãy xương chính mũi tại Thành phố Cần Thơ. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Tất cả bệnh nhân bị chấn thương mũi đến khám và nhập viện điều trị tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 11/2023 đến tháng 11/2024. <strong>Kết quả:</strong> Trong tổng số 62 bệnh nhân có 47 nam và 15 nữ, tuổi trung bình là 36,5 ± 16,5, nhóm dân số ở thành thị cao gấp 2 lần nông thôn. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là đau nhức mũi 91,9% và chảy máu mũi 80,6%. Ấn đau chói tại ổ gãy chiếm 72,6% là triệu chứng thực thể thường gặp nhất. Trên phim X quang có 83,8% hình ảnh di lệch, trên phim cắt lớp vi tính mũi xoang, loại IIA chiếm tỷ lệ cao nhất 54,3%%. <strong>Kết luận:</strong> Nắn kín XCM vẫn là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong các trường hợp chấn thương mũi, can thiệp sớm mang lại hiệu quả điều trị cao.</p> Nguyễn Triều Việt Trần Hà Việt Thắng Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13379 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KIỂU GEN Ở BỆNH NHÂN TĂNG CHOLESTEROL MÁU CÓ TÍNH GIA ĐÌNH https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13380 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Tăng cholesterol máu có tính chất gia đình (TCMCTGĐ) là một bệnh lý di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường đặc trưng bởi tình trạng tăng cholesterol tỷ trọng thấp (LDL-c). TCMCTGĐ nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ có nguy cơ tử vong hoặc nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch lên đến 30% đối với nam giới trước 50 tuổi và 50% đối với nữ trước 60 tuổi, nhiều trường hợp nhồi máu cơ tim xuất hiện trước tuổi 45 có liên quan đến TCMCTGĐ. Việc xác định kiểu gen đột biến ở các cá thể được chẩn đoán chắc chắn hoặc có thể mắc TCMCTGĐ cung cấp nhiều thông tin quan trọng trong công tác quản lý điều trị bệnh nhân cũng như tiên lượng cho các thành viên khác trong gia đình. <strong>Mục tiêu:</strong> (1) Xác định tỉ lệ đột biến gen và kiểu gen ở người người được chẩn đoán có thể hoặc chắc chắn mắc tăng cholesterol máu có tính chất gia đình theo tiêu chuẩn của Mạng lưới lâm sàng Lipid Hà Lan (DLCN). (2) So sánh một số đặc điểm giữa nhóm có đột biến gen và không đột biến gen ở người được chẩn đoán có thể hoặc chắc chắn mắc tăng cholesterol máu có tính chất gia đình theo tiêu chuẩn của Mạng lưới lâm sàng Lipid Hà Lan (DLCN). <strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên đối tượng được chẩn đoán có thể/chắc chắn mắc tăng cholesterol máu có tính gia đình (≥6 điểm) theo tiêu chuẩn Mạng lưới lâm sàng Lipid Hà Lan. Các đối tượng được tuyển chọn là bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh và Bệnh viện Tim Tâm Đức từ tháng 01/2023 đến tháng 10/2023. <strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ đột biến gen ở người được chẩn đoán có thể hoặc chắc chắn mắc tăng cholesterol máu có tính chất gia đình theo tiêu chuẩn DLCN là 23,88%. Một số đặc điểm giữa nhóm có đột biến và không đột biến gen ở bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình: nhóm bệnh nhân có đột biến gen gây bệnh có tỷ lệ người &lt; 50 tuổi, xuất hiện vòng giác mạc, nồng độ LDL-C và điểm số DLCN cao hơn nhóm không đột biến gen. Ngoài ra không ghi nhận sự khác biệt các yếu tố khác giữa 2 nhóm: đặc điểm giới tính, tỷ lệ tăng huyết áp, đái tháo đường hút thuốc lá, tiền căn gia đình và nồng độ cholesterol toàn phần, HDL-C, đường huyết, HbA1c. <strong>Kết luận: </strong>Cần tầm soát đột biến gen trên nhóm bệnh nhân có thể hoặc chắn chắn tăng cholesterol máu có tính chất gia đình theo tiêu chuẩn của Mạng lưới lâm sàng Lipid Hà Lan, đặc biệt trên nhóm bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ như nhóm bệnh nhân &lt; 50 tuổi, có vòng giác mạc trên lâm sàng, điểm số DLCN cao.</p> Cao Đình Hưng Phạm Công Danh Trần Vũ Minh Thư Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13380 NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHỈ SỐ NHÃN ÁP SAU PHẪU THUẬT RELEX SMILE TRÊN NGƯỜI BỆNH CÓ CHIỀU DÀY GIÁC MẠC DÀY https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13381 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá sự thay đổi chỉ số nhãn áp sau phẫu thuật ReLEX Smile trên người bệnh có chiều dày giác mạc dày. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu được tiến hành trên 40 mắt của 20 người bệnh có tật khúc xạ cận thị - loạn thị điều trị bằng phương pháp ReLEX Smile tại bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 3/2020 đến tháng 10/2020, thiết kế theo nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng không có nhóm chứng. <strong>Kết </strong><strong>quả:</strong> Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 19,9±2,8 tuổi, thị lực tại các thời điểm đánh giá sau phẫu thuật đều &gt;20/30; chiều dày giác mạc trung bình trước phẫu thuật là 575,1± 25mm, sau phẫu thuật 3 tháng là 499,5±28mm; 50% người bệnh có khúc xạ cầu tương đương trước phẫu thuật ở mức trung bình (-3,25D - -6D). Nhãn áp trước phẫu thuật là 16,35 ±2,53 mmHg,sau 3 tháng là 10,5±2,1 mmHg, sự khác biệt về nhãn áp giữa thời điểm 1 tuần, 1 tháng so với trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p&lt;0,001. <strong>Kết luận:</strong> Nhãn áp trung bình sau phẫu thuật ReLEX Smile giảm so với mức nhãn áp trước phẫu thuật, điều này có liên quan chặt chẽ với độ khúc xạ cầu tương đương, lượng mô giác mạc cắt bỏ và chiều dày phần giác mạc còn lại.Vì vậy, theo dõi chặt chẽ bệnh nhân sau phẫu thuật khúc xạ bao gồm cả kiểm tra định kì nhãn áp rất quan trọng trong đánh giá chức năng nhãn cầu, cần đánh giá tiền sử người bệnh chặt chẽ để sàng lọc và đánh giá bệnh lý glocom.</p> Trương Như Hân Phạm Ngọc Đông Phan Trọng Dũng Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13381 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP GHÉP MÀNG ỐI ĐIỀU TRỊ BỆNH GIÁC MẠC BỌNG https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13382 <p><strong>Mục đích: </strong>Đánh giá hiệu quả giảm đau và cải thiện các triệu chứng cơ năng của phương pháp ghép màng ối điều trị bệnh lý giác mạc bọng có triệu chứng và tiên lượng thị lực thấp. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu loạt ca lâm sàng, gồm 12 mắt (trên 12 bệnh nhân) bị bệnh giác mạc bọng có triệu chứng và tiên lượng thị lực thấp, được ghép màng ối điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung Ương, từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021. <strong>Kết quả:</strong> Thời gian theo dõi trung bình là 45,5 ± 43,4 (từ 2-157 tuần). Đau giảm trong 91,7% mắt, trong đó 75% hết hoàn toàn triệu chứng đau. Các triệu chứng cơ năng kèm theo giảm đáng kể, không còn triệu chứng sợ ánh sáng (0,0%), cảm giác cộm vướng gặp ở một mắt (8,3%), chảy nước mắt nhẹ ở bốn mắt (33,3%). Thị lực ít thay đổi, cải thiện trong hai mắt (16,7%). Biểu mô hóa hoàn toàn ở tất cả các mắt ở thời điểm sáu tuần. Một mắt phải múc nội nhãn do loét và tăng nhãn áp sau ghép màng ối 10 tháng. <strong>Kết luận: </strong>Ghép màng ối là phương pháp an toàn và giảm đau hiệu quả trong điều trị bệnh lý giác mạc bọng có triệu chứng. Cần tiến hành thêm các đề tài nghiên cứu và so sánh hiệu quả giảm đau của màng ối và các phương pháp điều trị khác.</p> Võ Thị Thu Hồng Lê Xuân Cung Trương Như Hân Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13382 MỨC ĐỘ NHẠY CẢM KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG MORAXELLA CATARRHALIS PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH NĂM 2023 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13383 <p>Moraxella catarrhalis là một loại vi khuẩn Gram âm hiếu khí, có khả năng gây ra các nhiễm trùng đường hô hấp. Vi khuẩn này đã đề kháng với nhiều kháng sinh thông dụng, khiến việc điều trị ngày càng khó khăn. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định đặc điểm phân bố và mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng M. catarrhalis phân lập được tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2023. <strong>Kết quả: </strong>Trong 465 chủng M. catarrhalis phân lập được, tỷ lệ phân bố vi khuẩn này cao nhất ở nhóm 1-4 tuổi (82,8%), sau đó giảm dần với các độ tuổi lớn hơn. Các chủng M. catarrhalis phân bố chủ yếu ở nam giới (58,9%) và ở khoa Nhi (99,4%). Vi khuẩn này nhạy cảm thấp nhất với azithromycin (36,3%%), cefuroxime (52,5%) và cao nhất với levofloxacin (99,7%). Chưa phân lập được chủng M. catarrhalis nào không nhạy cảm với meropenem và amoxicillin-clavulanate. <strong>Kết luận:</strong> M. catarrhalis chủ yếu gây ra các nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ nhỏ, có xu hướng phân bố giảm dần từ 5 tuổi trở đi. Nghiên nhấn mạnh sự cần thiết của việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng kháng sinh để kiểm soát hiệu quả tình trạng kháng kháng sinh do vi khuẩn này đã đề kháng ở mức độ cao một số kháng sinh thông dụng. Meropenem, amoxicillin-clavulanate và levofloxacin là những kháng sinh hiệu quả nhất để điều trị M. catarrhalis.</p> Nguyễn Văn An Nguyễn Văn Đức Lê Hạ Long Hải Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13383 TÍNH GIÁ TRỊ, ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO V- PROMIS-29 TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI BỆNH UNG THƯ https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13384 <p><strong>Mở đầu: </strong>Các triệu chứng của bệnh ung thư và tác dụng phụ của điều trị gây ảnh hưởng nặng nề về thể chất và tinh thần. Nghiên cứu đánh giá tính giá trị và khả năng ứng dụng của thang đo PROMIS-29 phiên bản tiếng Việt trong việc đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư. <strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của thang đo PROMIS-29 và chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư. <strong>Phương pháp nghiên cứu</strong><strong>: </strong>Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả. Nghiên cứu sử dụng thang đo chất lượng cuộc sống V-PROMIS-29, 6 chuyên gia trong lĩnh vực ung thư đánh giá tính giá trị thang đo và 128 người bệnh ung thư tham gia nghiên cứu trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 5/2024. <strong>Kết quả: </strong>Thang đo PROMIS-29 phiên bản tiếng Việt có I-CVI các mục đạt giá trị từ 0,83 trở lên, S-CVI/Ave của thang đo có giá trị từ 0,994 trở lên và S-CVI/UA đạt giá trị từ 0,966 ở ba nội dung đánh giá “rõ ràng”, “dễ hiểu”, “phù hợp và có thể áp dụng”; độ tin cậy của thang đo là 0,928. Điểm chất lượng cuộc sống của NBUT (126.27), thể chất (17.28), khả năng xã hội (17.05), lo âu (5.88), trầm cảm (5.16), mệt mỏi (8.5), rối loạn giấc ngủ (9.39),&nbsp; ảnh hưởng của đau (7.3), cường độ đau (2.77). Giới tính, hoạt động cá nhân: loại ung thư, giai đoạn bệnh có tố liên quan đến chất lượng cuộc sống người bệnh. <strong>Kết luận</strong><strong>: </strong>Thang đo PROMIS-29 phiên bản tiếng Việt có tính giá trị và độ tin cậy cao có thể áp dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư tại Việt Nam. Điểm tổng chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư khá tốt, vấn đề mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ và ảnh hưởng của đau là vấn đề đáng quan tâm nhất.</p> Nguyễn Thị Hiền Nguyễn Thị Như Quỳnh Phạm Thị Kim Tuyền Lê Tuấn Anh Nguyễn Văn Cường Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13384 MÔ TẢ HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VIÊM RUỘT THỪA CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13385 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm hình ảnh viêm ruột thừa cấp trên siêu âm. Đánh giá giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng trước mổ là viêm ruột thừa. Được siêu âm bụng và giải phẫu bệnh tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương. <strong>Kết quả và kết luận</strong>: Đặc điểm của viêm ruột thừa trên siêu âm bụng:<a name="_Toc45812347"></a><a name="_Toc45873813"></a><a name="_Toc45804225"></a><a name="_Toc45346883"></a> Đường kính ruột thừa &gt; 6mm chiếm 96,9%, thành ruột thừa dày &gt;3mm chiếm 96,1%, 90,02 % các chất chứa trong lòng ruột thừa là dịch, thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa viêm chiếm 98%, dày thành manh tràng quanh gốc ruột thừa viêm là 35,3%. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm ruột thừa: Tỉ lệ phát hiện đúng vị trí ruột thừa chiếm 81,2% trường hợp, nhóm kết luận viêm ruột thừa chiếm 82,2% với độ nhạy 82,3%, độ chính xác 79,7%, giá trị dự báo dương tính 96,2%.</p> Nguyễn Thành Luân Phạm Thị Thu Thủy Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13385 SÂU RĂNG TRẺ EM VÙNG ĐÔNG NAM BỘ VIỆT NAM https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13386 <p>Phân tích các số liệu và diễn biến sức khoẻ răng miệng trẻ em vùng Đông Nam Bộ trong các thập kỷ qua để cung cấp các thông tin cần thiết cho kế hoạch dự phòng sâu răng cho trẻ em. Qua bàn luận các kết quả, chúng tôi rút ra các kết luận là: - Sau hai thập niên, tình trạng sâu răng sữa ở trẻ em 6 – 8 tuổi giảm xuống rõ rệt. - Trong hai thập niên qua, tình trạng sâu răng vĩnh viễn luôn gia tăng theo tuổi cả về tỷ lệ sâu và số răng sâu trung bình ở mỗi cá thể. - Sau hai thập niên, tình trạng sâu răng trẻ em vùng Đông Nam Bộ giảm xuống cả về tỷ lệ sâu và số răng sâu trung bình ở mỗi cá thể ở cả hàm răng sữa và hàm răng vĩnh viễn. - Tỷ lệ các răng sâu được điều trị bảo tồn rất thấp ở tất cả các nhóm tuổi, cả ở hàm răng sữa và hàm răng vĩnh viễn.</p> Trịnh Đình Hải Chu Thị Quỳnh Hương Đinh Diệu Hồng Trịnh Hải Anh Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13386 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CỦA ĐIỆN CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN HỖN HỢP LO ÂU VÀ TRẦM CẢM THỂ KHÍ UẤT HÓA HỎA https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13387 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị của&nbsp; điện châm trong điều trị rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm thể khí uất hóa hỏa.<strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Thiết kế nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp tiến cứu, chọn mẫu có chủ đích, can thiệp lâm sàng, có so sánh trước và sau khi điều trị, có đối chứng. Trong nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn cỡ mẫu tối thiểu là 60 bệnh nhân. chia làm hai nhóm. Nhóm I (Nhóm chứng): Điều trị bằng phác đồ YHHĐ. Nhóm II (Nhóm nghiên cứu): Điều trị bằng phác đồ YHHĐ + Điện châm. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Về mức độ lo âu thuyên giảm theo thang điểm HARS nhóm can thiệp có 58,3% bệnh nhân thuyển giảm tốt khi không có rối loạn lo âu, 48% bệnh nhân có thuyên giảm và 1,7% số bệnh nhân không thuyên giảm. Với nhóm đối chứng số bệnh nhân thuyên giảm tốt là 45%, thuyên giảm trung bình là 40% và số bệnh nhân không thuyên giảm là 15%.Về mức độ thuyên giảm trầm cảm theo thang điểm HDRS thì nhóm can thiệp mức độ thuyên giảm tốt là 60%, mức độ thuyên giảm trung bình là 35%, và không thuyên giảm là 5%, đối với nhóm đối chứng, thuyên giảm tốt là 46,7%, trung bình là 35% và không thuyên giảm là 18,3%. <strong>Kết luận:</strong> Phương pháp điện châm có hiệu quả tốt hỗ trợ điều trị&nbsp; rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm thể khí uất hóa hỏa</p> Lê Đình Việt Trần Phương Đông Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13387 NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ XƯƠNG TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13388 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Khảo sát mật độ xương và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi có và không có <br>đái tháo đường típ 2. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Bệnh nhân ≥ 60 tuổi đến khám tại phòng khám Nội cơ xương khớp và phòng khám Lão khoa tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 9 năm 2024 đến tháng 12 năm 2024. <strong>Kết quả:</strong> Bệnh nhân cao tuổi mắc đái tháo đường típ 2 có mật độ xương cao hơn so với nhóm không có đái tháo đường típ 2 (0,819 ± 0,19 g/cm<sup>2 </sup>so với 0,751 ± 0,16 g/cm<sup>2</sup>, p = 0,004). Bệnh nhân cao tuổi mắc đái tháo đường típ 2 có tình trạng đồng mắc nhiều bệnh mạn tính hơn (đặc biệt là tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, bệnh tim thiếu máu cục bộ), tình trạng đa thuốc, phụ thuộc các hoạt động sống hằng ngày, tình trạng suy yếu cao hơn so với nhóm không có đái tháo đường típ 2. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy các yếu tố liên quan đến mật độ xương là tuổi (β = -0,263; p &lt; 0,001), giới tính nữ (β = -0,284; p &lt; 0,001), chiều cao (β = 0,159; p = 0,014), BMI (β = 0,239; p &lt; 0,001), đái tháo đường típ 2 (β = 0,222; p &lt; 0,001). <strong>Kết luận:</strong> mật độ xương ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2 cao hơn so với nhóm chứng. Tuổi và giới tính nữ có tương quan nghịch với mật độ xương. Chiều cao, BMI và đái tháo đường típ 2 có tương quan thuận với mật độ xương.</p> Võ Hoàng Thuận Nguyễn Thanh Huân Nguyễn Thanh Vy Nguyễn Đức Công Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13388 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG NGÂN SÁCH CỦA THUỐC CHỐNG ĐÔNG ĐƯỜNG UỐNG THẾ HỆ MỚI TRONG PHÒNG NGỪA ĐỘT QUỴ VÀ THUYÊN TẮC HỆ THỐNG Ở NGƯỜI BỆNH RUNG NHĨ KHÔNG DO VAN TIM TẠI VIỆT NAM https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13389 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Rung tâm nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim phổ biến nhất, có biểu hiện là nhịp tim không đều, thường gặp là tình trạng tim người bệnh (NB) đập nhanh hơn nhiều so với bình thường. Hiệu quả và độ an toàn của các thuốc chống đông đường uống thế hệ mới (NOACs) đã được chứng minh qua nhiều thử nghiệm lâm sàng lớn. Trong các thuốc NOACs, apixaban hiện tại chưa được bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả,&nbsp; việc xem xét đưa thuốc apixaban vào danh mục chi trả cần phải dựa trên bằng chứng khoa học. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô hình Excel được xây dựng với dữ liệu đầu vào từ tổng quan tài liệu và tham vấn ý kiến các chuyên lâm sàng tại bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nhân dân 115, Viện Tim mạch Việt Nam, Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Tim mạch Hà Nội dựa trên quan điểm BHYT. <strong>Kết quả:</strong> Phân tích kết quả tác động ngân sách (NS) 5 năm khi đưa apixaban vào danh mục chi trả BHYT trong phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở NB rung nhĩ không do van tim cho thấy với tỉ lệ sử dụng apixaban tăng từ 7,9% đến 27,9% giúp giảm 227 ca biến cố xảy ra đồng thời giúp tiết kiệm tổng NS BHYT 5 năm 5,35 tỉ VND và giúp tiết kiệm NS do NB chi trả 0,46 tỉ VND. <strong>Kết luận:</strong> Apixapan giúp tiết kiệm NS BHYT, tăng tỉ lệ tiếp cận điều trị và giúp giảm biến cố nên cần được cân nhắc để lựa chọn điều kiện và tỉ lệ thanh toán phù hợp khi đưa thuốc vào danh mục chi trả BHYT.</p> Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lê Diễm Quỳnh Tô Huệ Nghi Nguyễn Trần Như Ý Võ Ngọc Yến Nhi Phan Thanh Dũng Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13389 CAN THIỆP BÍT LỖ THÔNG LIÊN NHĨ BẰNG DỤNG CỤ QUA DA TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13390 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Nhận xét kết quả can thiệp bít lỗ thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da ở trẻ tại Bệnh viên Sản Nhi Nghệ An giai đoạn 2018 - 2023. <strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả mô tả cắt ngang có phân tích. <strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu 33 bệnh nhân được chẩn đoán thông liên nhĩ có chỉ định bít dù qua da điều trị tại khoa Tim mạch Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Thông tin được thu thập bằng thăm khám và mẫu bệnh án thiết kế sẵn. Kết quả: tỷ lệ nữ/nam là 1,36/1, độ tuổi trung bình khi can thiệp bít dù qua da là 5,39 ± 3,02 tuổi. Phương pháp can thiệp bít lỗ thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da là phương pháp điều trị hiệu quả với tỉ lệ thành công cao, không có biến chứng trong quá trình phẫu thuật. Kết quả sau can thiệp phẫu thuật bít dù qua dalỗ thông liên nhĩ các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng được cải thiện rõ rệt, chỉ có hai trường hợp suy tim nhẹ (6,1%), nghe tim có tiếng thổi tâm thu còn 9,1% và không còn tiếng T2 tách đôi. Kết quả điện tim thấy tỷ lệ trục phải, block nhánh phải và tăng gánh thất phải đều giảm so với trước khi can thiệp và shunt tồn lưu hết hoàn toàn sau 3 tháng can thiệp. <strong>Kết luận: </strong>Bít lỗ thông liên nhĩ qua da là kỹ thuật tương đối phức tạp, tuy nhiên với sự phát triển của khoa học trong lĩnh vực y học, các trang thiết bị phục vụ chẩn đoán và điều trị, cho đến thời điểm hiện tại phương pháp bít lỗ TLN qua da bằng dụng cụ qua da tại Việt Nam đã bước đầu áp dụng và thu được kết quả rất tốt. Đặc biệt, việc điều trị đóng lỗ TLN ở lứa tuổi nhỏ, giai đoạn bệnh sớm khi có chỉ định giúp giảm tỉ lệ và mức độ nặng của các biến chứng cũng như làm tăng hiệu quả cải thiện về lâm sàng cho trẻ sớm sau can thiệp</p> Trần Thị Kiều Anh Nguyễn Ngọc Hùng Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13390 NGUY CƠ TỔN THƯƠNG MẠCH MÁU TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP CỔ TAY ĐƯỜNG VÀO PHÍA MU TAY: NGHIÊN CỨU TRÊN XÁC https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13391 <p><strong>Đặt</strong><strong> vấn đề</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu này được thực hiện trên xác, xác định khoảng cách giữa các cấu trúc mạch máu chính với các cổng vào nội soi khớp cổ tay qua đường mu tay, từ đó đánh giá nguy cơ tổn thương mạch máu trong phẫu thuật. <strong>Đối</strong><strong> tượng và p</strong><strong>hương pháp</strong><strong> nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu được tiến hành trên 30 khớp cổ tay từ 15 xác (9 nam, 6 nữ). Khoảng cách từ động mạch quay và động mạch trụ đến các cổng nội soi (1-2, 3-4, 6R, 6U) được đo đạc và phân tích. Các so sánh được thực hiện giữa hai bên cổ tay và giữa hai giới bằng kiểm định thống kê. <strong>Kết quả:</strong> Khoảng cách trung bình từ động mạch quay đến cổng 1-2 là 12,65 ± 3,08 mm và đến cổng 3-4 là 23,37 ± 3,01 mm. Khoảng cách từ động mạch trụ đến cổng 6R và 6U lần lượt là 17,24 ± 3,42 mm và 11,42 ± 3,14 mm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai bên cổ tay và giữa hai giới (p &gt; 0,05). Cổng 1-2 và cổng 6U được xác định là các vị trí có nguy cơ cao tổn thương mạch máu khi thực hiện phẫu thuật. <strong>Kết luận:</strong> Động mạch quay và động mạch trụ có vị trí tương đối gần với các cổng nội soi, đó là cổng 1-2 với động mạch quay và 6U với động mạch trụ, cho thấy có nguy cơ tổn thương mạch máu khi thực hiện phẫu thuật. Việc xác định chính xác vị trí các cổng vào cũng như lưu ý khi thực hiện các thao tác trong phẫu thuật có thể giúp giảm thiểu nguy cơ này, từ đó nâng cao tính an toàn trong nội soi khớp cổ tay.</p> Trần Nguyễn Phương Bùi Hồng Thiên Khanh Đào Xuân Thành Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13391 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TÚI MẬT CẤP DO SỎI https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13392 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm túi mật cấp do sỏi điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang năm 2023. <strong>Phương pháp: </strong>Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 51 bệnh nhân được chẩn đoán viêm túi mật cấp do sỏi và điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang từ 2023-2024. <strong>Kết quả:</strong> Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Đau hạ sườn phải là triệu chứng phổ biến nhất với 86,3%. Sốt gặp ở 52,9%. Túi mật to ở 58,8% bệnh nhân. Dấu Murphy dương tính tỷ lệ chiếm 41,2% bệnh nhân. Sinh hoá: Amylase tăng &gt;220 chiếm tỷ lệ 56,9%; Bạch cầu tăng chiếm tỷ lệ 54,95%, Urea tăng có 54,9%; SGPT 49% và SGOT tăng 45,1%. Siêu âm: Túi mật căng to là dấu hiệu phổ biến nhất chiếm tỷ lệ 68,6%. Thành túi mật dày trên 3mm chiếm tỷ lệ 64,7% và thành túi mật mất liên tục chiếm tỷ lệ 11,8%.</p> Nguyễn Đăng Khoa Nguyễn Văn Hoá Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13392 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN VIÊM MÔ TẾ BÀO https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13393 <p><strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân có vết thương do viêm mô tế bào. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong><strong>: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 78 bệnh nhân viêm mô tế bào vào điều trị nội trú tại trung tâm liền vết thương, Bệnh viện Bỏng Quốc gia từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 7 năm 2024. Bệnh nhân được xác định một số đặc điểm nhân khẩu học, lối sống, bệnh lý nền, giai đoạn bệnh và đặc điểm tại chỗ vết thương trong 12h sau khi nhập viện. <strong>Kết quả</strong><strong>: </strong>BN viêm mô tế bào gặp nhiều ở độ tuổi 41-60 tuổi (65,4%), là nam giới (69,2%), sống ở nông thôn (67,9%), là nông dân (44,9%). BN có bệnh lý nền (100%), nghiện rượu (19,2%), hút thuốc lá (32,1%), thừa cân (44,9%) và béo phì (10,2%). BN sốt ≥ 38<sup>0 </sup>C (61,5%), tần số thở thở ≥ 22 nhịp/ phút (60,2%), nhịp tim &gt; 90 nhịp/phút (57,7%). 73,1% số BN ở giai đoạn 2 của bệnh (phân loại của Eron-2018). 100% BN có tứ chứng viêm (sưng, nóng, đỏ, đau) tại chỗ vết thương. Vết thương thường gặp ở chi dưới (69,5%), tổn thương độ III (55,5%), tiết dịch nhiều (58,7%). <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Bệnh nhân viêm mô tế bào thường gặp tuổi trung niên, ở nam giới, bệnh nhân thường có bệnh lý nền, thừa cân, có hội chứng viêm, vết thương hay gặp ở chi dưới và tổn thương sâu.</p> Nguyễn Tiến Dũng Phạm Ngọc Toàn Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13393 BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT BIỂU HIỆN HOÁ MÔ MIỄN DỊCH CỦA SLAIN2 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAI NIÊM MẠC MIỆNG https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13394 <p><strong>Mở đầu: </strong>SLAIN2 (SLAIN motif-containing protein 2) là một protein đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hình thái và di chuyển của tế bào, có mức độ biểu hiện khác nhau tủy vào từng loại ung thư. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về biểu hiện của SLAIN2 trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gai niêm mạc miệng (OSCC). <strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Bước đầu khảo sát biểu hiện và phân tích mối liên quan giữa mức độ biểu hiện SLAIN2 với các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học trong OSCC. <strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu hồi cứu trên 52 mẫu mô bệnh phẩm đúc nến của bệnh nhân OSCC đến khám và điều trị tại Bệnh viện Ung bướu TPHCM. Các mẫu bệnh phẩm được cắt lát dày 3-4µm, nhuộm Hematoxylin-Eosin (HE) và nhuộm hóa mô miễn dịch với kháng thể đa dòng SLAIN2 để xác định mức độ biểu hiện SLAIN2 thông qua chỉ số H. <strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ biểu hiện SLAIN2 trong nghiên cứu là 30% biểu hiện mạnh và 70% biểu hiện yếu. Tiền sử hút thuốc và uống rượu có ảnh hưởng đến mức độ biểu hiện SLAIN2, trong đó nhóm bệnh nhân hút thuốc, uống rượu có biểu hiện SLAIN2 cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không hút thuốc, uống rượu (p&lt;0,05). Tỷ lệ di căn hạch lâm sàng ở nhóm biểu hiện SLAIN2 mạnh là 69,2%, trong khi ở nhóm có biểu hiện SLAIN2 yếu là 53.8% (p=0,037). <strong>Kết luận: </strong>Biểu hiện của SLAIN2 có thể ảnh hưởng đến tình trạng di căn hạch đối với bệnh nhân OSCC thông qua tác động lên cơ chế xâm lấn của tế bào ung thư, từ đó ảnh hưởng đến tiên lượng và diễn tiến của bệnh.&nbsp;</p> Dương Thu Hương Huỳnh Công Nhật Nam Nguyễn Thị Kim Chi Đặng Huy Quốc Thịnh Thái Anh Tú Lưu Thị Thu Thảo Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13394 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG TÁI PHÁT TẠI BỆNH VIỆN K https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13395 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư vòm mũi họng tái phát tại Bệnh viện K giai đoạn tháng 06/2022 đến tháng 09/2024. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu hồi cứu trên 39 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vòm mũi họng tái phát tại khoa Xạ Đầu cổ - Bệnh viện K giai đoạn 06/2022 - 09/2024. <strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình là 53,9 ± 10 tuổi [39-78], tỷ lệ nam/nữ là 2/1. Đau đầu là lý do vào viện thường gặp nhất, chiếm 33,3 %. Bệnh nhân giai đoạn trước điều trị III và IVa có tỉ lệ tái phát cao chiếm 76,9%. Giai đoạn lúc tái phát chủ yếu là IVa (25,6%). Thời gian tái phát trung bình là 30,3 ± 16,6 tháng [8,53-71,63]. <strong>Kết luận:</strong> Ung thư vòm mũi họng tái phát thường gặp ở bệnh nhân nam giới, trung tuổi, giai đoạn Iva và thường trong 2 năm đầu sau điều trị.</p> Nguyễn Văn Đăng Nguyễn Anh Văn Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13395 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM ÂM ĐẠO Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM KHOA SẢN, BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN Ô MÔN NĂM 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13396 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm âm đạo và một số yếu tố liên quan đến viêm âm đạo của phụ nữ đến khám tại Phòng khám Khoa Sản, Bệnh viện đa khoa quận Ô Môn. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu cắt ngang từ tháng 1/2024 đến tháng 6/2024, phỏng vấn 116 phụ nữ đồng ý tham gia nghiên cứu bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ viêm âm đạo là 59,5%. Có mối tương quan giữa viêm âm đạo với trình độ học vấn, số lần vệ sinh hàng ngày, số lần vệ sinh khi hành kinh, vệ sinh âm đạo đúng cách và vệ sinh trước, sau khi quan hệ tình dục. Cụ thể, học vấn Trung học phổi thông và cao đẳng, đại học có tỷ số chênh lần lượt là 5,5 và 4,5 lần so với tiểu học; 20,5 và 9,7 lần lượt là tỷ số chênh cho vệ sinh 1-2 lần/ngày khi không có kinh và đang hành kinh so với nhóm không vệ sinh; vệ sinh âm đạo đúng cách và trước, sau khi quan hệ tình dục có tỷ số chênh chỉ 0,3 và 0,1 so với nhóm sai cách hoặc không thực hiện. <strong>Kết luận:</strong> Đa số đối tượng nghiên cứu có viêm âm đạo. Các yếu tố liên quan viêm âm đạo là trình độ học vấn, số lần vệ sinh hàng ngày, số lần vệ sinh khi hành khi, vệ sinh âm đạo đúng cách và vệ sinh trước, sau khi quan hệ tình dục</p> Trần Nguyễn Hạ Vy Nguyễn Văn Hóa Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13396 TỶ LỆ TRẦM CẢM THEO PHQ4 Ở NGƯỜI CÓ TIỀN SỬ NHIỄM COVID-19 ĐẾN KHÁM SỨC KHỎE TỔNG QUÁT TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13397 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, những người đã từng mắc COVID-19 có nguy cơ cao gặp phải các rối loạn tâm lý, thậm chí được xem như các triệu chứng của "Hội chứng hậu COVID". Nghiên cứu nguy cơ trầm cảm trên đối tượng hậu nhiễm Covid-19 giúp kiểm chứng điều này. <strong>Đối tượng, phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với thang đánh giá trầm cảm nhanh PHQ4 ở người có tiền sử nhiễm Covid-19 đến khám sức khỏe tổng quát tại Phòng khám Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. <strong>Kết quả:</strong> Tổng cộng có 266 người được khảo sát.&nbsp; Kết quả 25,6% có khả năng trầm cảm từ nhẹ trở lên, trong đó 53 người (19.9%) được xác định có nguy cơ trung bình- nặng theo PHQ4. Tỉ lệ bệnh nhân có &gt; 4 triệu chứng nhiễm Covid-19 là 70,7%; có sự tương quan giữa số triệu chứng và tổng điểm PHQ4 (ß =0,13; p=0,015). <strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu cho thấy những người từng có tiền sử mắc Covid-19 dù nhẹ vẫn có nguy cơ có trầm cảm. Ngoài tiền sử có các rối loạn tâm thần kinh từ trước, thì số lượng triệu chứng khi nhiễm Covid-19 càng nhiều, nguy cơ trầm cảm càng cao</p> Trần Đức Sĩ Lê Thị Kiều Hân Nguyễn Thái Hằng Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13397 ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 VỀ DỰ PHÒNG BIẾN CHỨNG THẦN KINH NGOẠI BIÊN https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13398 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kiến thức dự phòng biến chứng thần kinh ngoại biên của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2023. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, bộ câu hỏi tự điền nhằm mô tả thực trạng kiến thức của người bệnh. <strong>Kết quả:</strong> 78,2% người bệnh biết rằng ĐTĐ type 2 gây biến chứng thần kinh ngoại biên, 46,2% người bệnh biết nguyên nhân gây biến chứng thần kinh ngoại biên. 60,3% người bệnh không biết khi nào có thể xảy ra biến chứng và 67,9% người bệnh không biết thời gian cần khám tầm soát biến chứng thần kinh ngoại biên. 71,2% người bệnh nhận định được bộ phận hay gặp biến chứng, 81,4% người bệnh nhận biết đúng triệu chứng biến chứng. 67,3% người bệnh biết biện pháp tốt nhất để ngăn ngừa biến chứng thần kinh ngoại biên. 64,7% người bệnh biết ví trí dễ loét, nhiễm khuẩn khi có biến chứng thần kinh và 67,3% người bệnh biết biện pháp tốt nhất để ngăn ngừa biến chứng thần kinh. <strong>Kết luận:</strong> Kiến thức về biến chứng thần kinh ngoại biên của người bệnh đái tháo đường type 2 còn hạn chế với 32,7% người bệnh có kiến thức chưa đạt.</p> Vũ Thị Dung Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13398 HẠ ĐƯỜNG HUYẾT VỀ ĐÊM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2: VAI TRÒ CỦA THIẾT BỊ THEO DÕI ĐƯỜNG HUYẾT LIÊN TỤC https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13399 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Hạ đường huyết về đêm là biến chứng nghiêm trọng, thường bị bỏ sót trong quản lý đái tháo đường týp 2. Thiết bị theo dõi đường huyết liên tục (CGM) giúp phát hiện và quản lý dạng hạ đường huyết này, giúp giảm nguy cơ biến chứng nguy hiểm. <strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Xác định tỷ lệ và đặc điểm của hạ đường huyết về đêm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 dựa trên thiết bị theo dõi đường huyết liên tục. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 41 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ, sử dụng hệ thống theo dõi đường huyết liên tục. <strong>Kết quả: </strong>Trong số 41 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, 19 bệnh nhân (46,34%) có hạ đường huyết về đêm. Các đặc điểm liên quan đến hạ đường huyết về đêm là chỉ số quản lý đường huyết (GMI) thấp và mức biến thiên đường huyết (CV) cao. <strong>Kết luận: </strong>CGM phát hiện tỷ lệ lớn bệnh nhân gặp hạ đường huyết về đêm (46,34%), đồng thời xác định GMI thấp và CV cao là các đặc điểm nguy cơ.</p> Nguyễn Thị Ngọc Trinh Ngô Văn Truyền Đoàn Thị Kim Châu Ngô Đức Lộc Bùi Xuân Trà Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13399 UNG THƯ TÚI LỆ: BÁO CÁO MỘT CA BỆNH HIẾM GẶP https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13400 <p>Ung thư túi lệ là khối u ác tính rất hiếm gặp, thường được bác sĩ nhãn khoa phát hiện, phương pháp điều trị chính là cắt bỏ toàn bộ khối u và ống lệ tỵ, sau đó được xạ trị với trường hợp diện cắt còn u hoặc khối u xâm lấn vào hóc mắt, khoang mũi và nền sọ. Báo cáo ca bệnh: chúng tôi báo cáo về một trường hợp đi khám vì chẩn đoán tắc ống lệ tỵ, được bác sĩ chuyên khoa mắt phẫu thuật đặt ống thông lệ tỵ, và sinh thiết túi lệ phát hiện ung thư biểu mô vảy của túi lệ. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ túi lệ và ống dẫn lệ, trường hợp này khối u được cắt bỏ toàn bộ đảm bảo kết quả sinh thiết diện cắt không còn khối u. Bệnh nhân ổn định và không tái phát.</p> Nguyễn Đức Liên Hoàng Văn Luyện Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13400 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG SAI LỆCH KHỚP CẮN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13401 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Sai lệch khớp cắn có thể ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe như sang chấn khớp cắn, giảm chức năng nhai, tạo điều kiện cho một số bệnh răng miệng phát triển, gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ, phát âm và tâm lý. <strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Mô tả tình trạng sai lệch khớp cắn và xác định nhu cầu điều trị chỉnh nha của sinh viên Trường Đại hoc Trà Vinh theo chỉ số IOTN. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 250 sinh viên (106 nam và 144 nữ). <strong>Kết quả</strong>: 83,6% sinh viên có khuôn mặt cân xứng; Tỷ lệ sai lệch khớp cắn trong nghiên cứu là 89,2% trong sai khớp cắn loại I chiếm tỷ lệ cao nhất là 61,2%, sai khớp cắn loại II chiếm tỷ lệ thấp nhất là 10%. Nhu cầu điều trị chỉnh nha theo IOTN về thẩm mỹ răng ghi nhận có 64% sinh viên không/ ít cần điều trị chỉnh nha. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy có 85,6% sinh viên cần điều trị chỉnh nha về mặt sức khỏe răng. <strong>Kết luận:</strong> Tình trang sai lệch khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha chiếm tỷ lệ cao trong sinh viên.</p> Nguyễn Mỹ Huyền Nguyễn Thị Tâm Duyên Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13401 SỰ THAY ĐỔI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN TRƯỞNG THÀNH BỊ RỐI LOẠN KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM (TMD) ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG MÁNG ỔN ĐỊNH (SS) 6 THÁNG https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13402 <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> <em>Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân trưởng thành bị rối loạn khớp thái dương hàm (TMD) được điều trị bằng máng ổn định (SS) 6 tháng năm 2022-2024. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu có can thiệp trên 31 bệnh nhân trưởng thành (7 nam và 24 nữ) được điều trị bằng máng ổn định cứng (SS), so sánh đặc điểm lâm sàng trước và sau điều trị trị 6 tháng. <strong>Kết quả:</strong> Phân bố tỉ lệ triệu chứng lâm sàng: Đau khớp trước điều trị 90,32%; sau điều trị: 16,12%. Đau cơ trước điều trị: 80,65%; sau điều trị: 9,68%. Có tiếng kêu khớp trước điều trị: 83,87%; sau điều trị: 61,29%. Biên độ há miệng hạn chế trước điều trị: 33,62 ± 2,34mm; sau điều trị: 38,71 ± 2,65mm. Đau cơ thái dương trước điều trị: 88%; sau điều trị: 32%. <strong>Kết luận:</strong> Triệu chứng cơ năng bao gồm đau khớp, có tiếng kêu khớp và đau cơ là những triệu chứng thường gặp nhất; vùng đau tại chỗ quanh khớp bao gồm đau khớp và đau cơ thái dương, cơ cắn thường gặp nhất. Sau điều trị các triệu chứng cơ năng giảm đáng kể có ý nghĩa thống kê sau điều trị bằng máng ổn định (SS) 6 tháng. Chỉ số đau VAS trên những bệnh nhân có biểu hiện cơ năng bao gồm đau cơ, đau khớp và có tiếng kêu khớp giảm rõ rệt trên thang đo</em></p> Trương Đình Khởi Phan Thị Hạnh Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13402 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM U BUỒNG TRỨNG LÀNH TÍNH ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13403 <p>Mục tiêu: <strong>Mô tả một số đặc điểm</strong><strong> lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân u buồng trứng lành tính được phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Thanh Nhàn.</strong> Đối tượng nghiên cứu: <strong>147 bệnh nhân u buồng trứng được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 1 năm 2022 – tháng 12 năm 2023. </strong>Phương pháp nghiên cứu: <strong>Mô tả</strong><strong> hồi cứu. </strong>Kết quả: <strong>U buồng trứng lành tính thường ở độ tuổi sinh sản.</strong><strong> Triệu chứng cơ năng u buồng trứng làn tính thường nghèo nàn chủ yếu phát hiện khi khám phụ khoa, đau bụng và rối loạn kinh nguyệt là các nguyên nhân thường gặp tiếp theo. u chủ yếu là dễ di động (83,7%); ranh giới rõ (82,3%); Các trường hợp có nhú hoặc vách chiếm tỷ lệ thấp nhất với 11,6% trên siêu âm. Kích thước u trung bình là 6,6cm, khối lớn nhất là 15,1cm, khối nhỏ nhất là 3,0cm. Đa số trường hợp có u kích thước từ 5-10cm (80,3%). Nồng độ trung bình của CA 125 và HE4 trong giới hạn bình thường. </strong>Kết luận: <strong>Triệu chứng cơ năng u buồng trứng lành tính thường nghèo nàn, chủ yếu phát hiện khi khám phụ khoa. Đa số trường hợp có u kích thước từ 5-10cm (80,3%). Nồng độ trung bình của CA 125 và HE4 trong giới hạn bình thường. </strong></p> Trần Thị Thu Hường Lê Trí Tiến Thành Đào Thị Hoa Nguyễn Tuấn Minh Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13403 LIỆT ĐÁM RỐI CÁNH TAY SAU PHẪU THUẬT CẮT U SẮC TỐ BẨM SINH VÙNG LƯNG: BÁO CÁO 1 TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13404 <p>Biến chứng liệt thần kinh sau phẫu thuật là biến chứng hiếm gặp tuy nhiên có thể để lại hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh cũng như các vấn đề pháp lí lớn cho bác sĩ gây mê hồi sức. Ngoài nguyên nhân rõ ràng là các tổn thương trực tiếp gây ra trong quá trình mổ hay làm thủ thuật, thì kéo căng hay đè ép trực tiếp dây thần kinh cũng là nguyên nhân chính được nhiều tác giả thừa nhận có thể gây tổn thương thần kinh ngoại vi chu phẫu. Bác sĩ gây mê hồi sức cần hiểu rõ cơ chế để hạn chế tối đa nguy cơ có khả năng gây tổn thương thần kinh sau mổ. Phát hiện sớm các triệu chứng để can thiệp đúng đắn cũng cực kì quan trọng nhằm tăng cường hồi phục tổn thương thần kinh. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân 5 tuổi, liệt đám rối thần kinh cánh tay 1 bên do đám rối cánh tay bị kéo căng sau phẫu thuật cắt u sắc tố bẩm sinh vùng lưng dưới gây mê toàn thân. Bệnh nhân đã được phát hiện dấu hiệu liệt thần kinh sau thoát mê, được chỉ định xử trí cắt chỉ vùng khâu mép da để giải phóng chèn ép cũng như tập phục hồi chức năng ngay sau mổ. Bệnh nhân hồi phục hoàn toàn cảm giác và vận động tay tổn thương sau 12 tuần</p> Nguyễn Duy Khánh Phạm Quang Minh Lưu Xuân Võ Nguyễn Thị Hạnh Thúy Trần Thanh Hùng Lê Văn Tiến Nguyễn Thanh Huyền Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13404 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘNG KINH TẠI CỘNG ĐỒNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH NĂM 2023 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13405 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh động kinh tại cộng đồng thành phố Nam Định năm 2023. <strong>Phương pháp</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, bộ câu hỏi tự điền để xác định mức độ tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh động kinh. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Tuổi trung bình của người bệnh động kinh là 42,6 tuổi, đa số ngưới mắc bệnh lâu năm, trên 10 năm chiếm 86,3%. 7,4% người bệnh đôi khi quên uống thuốc, 1,5% người bệnh có ngày không uống thuốc trong 2 tuần qua. 9,8% người bệnh cảm thấy phiền toái vì ngày nào cũng phải uống thuốc. 21,6% người bệnh đôi khi thấy khó nhớ các loại thuốc đang uống. 3,4% người bệnh luôn luôn thấy khó nhớ các loại thuốc đang uống. <strong>Kết luận</strong><strong>: </strong>Mức độ tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh động kinh tương đối tốt với 8.8% tuân thủ mức thấp, 46,1% mức trung bình và 45,1% ở mức cao. &nbsp;</p> Đỗ Thị Thu Hiền Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13405 DỪNG THAI NGHÉN Ở THAI QUÁ NGÀY DỰ SINH TẠI KHOA ĐẺ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG: KẾT QUẢ, NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ CHO TRẺ SƠ SINH VÀ SẢN PHỤ https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13409 <p><strong>Mục tiêu:</strong> đánh giá kết quả sản khoa và sơ sinh trường hợp thai quá ngày sinh (≥40 tuần + 1 ngày) tại khoa Đẻ bệnh viện phụ sản trung ương, tìm hiểu ảnh hưởng của thai quá ngày sinh lên kết cục sơ sinh. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong><strong>: </strong>Thai phụ có tuổi thai ≥ 40 tuần + 1 ngày vào khoa Đẻ từ tháng 1/2023 đến tháng 12/2023, dừng thai nghén bằng các phương pháp khác nhau: mổ lấy thai, chuyển dạ tự nhiên xuất hiện, gây chuyển dạ (truyền oxytocin, đặt ống thông hai bóng Foley cải tiến, đặt propess). <strong>Kết quả nghiên cứu</strong><strong>: </strong>Có 754 thai phụ quá ngày dự sinh dừng thai nghén trong năm 2023 tại khoa Đẻ, chiếm 4,48% tổng số ca đủ tháng tại khoa (754/16.289). Tỷ lệ đẻ đường âm đạo chiếm 80,5%, mổ lấy thai chiếm 19,5%. Hầu hết các trẻ sơ sinh đều khỏe mạnh, chỉ có 1 trường hợp bị ngạt và 1 trường hợp phải hồi sức tích cực nhưng sau đó đều ổn định. Tuy nhiên do số liệu thống kê trong nghiên cứu không đủ lớn nên không đưa ra kết luận về&nbsp; kết quả sơ sinh cũng như những bất lợi gặp phải ở trẻ sơ sinh hay những tai biến có thể gặp ở sản phụ sau sinh. <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> nghiên cứu của chúng tôi cho thấy dừng thai nghén ở tuổi thai&nbsp; ≥ 40 tuần + 1 ngày tại khoa Đẻ bệnh viện Phụ sản Trung ương cho kết quả kết quả sản khoa và sơ sinh gần như tốt hoàn toàn, chỉ có 1 trường hợp trẻ biến chứng nguy hiểm nhưng sau khi hồi sức thì khỏe mạnh.</p> Đoàn Thị Phương Lam Phan Thành Nam Nguyễn Mạnh Thắng Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13409 THỰC TRẠNG KÍCH ĐỘNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC TÍCH CỰC TẠI KHOA NỘI – HỒI SỨC THẦN KINH, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13410 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ xuất hiện kích động trên người bệnh Hồi sức tích cực (ICU) và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tại Khoa Nội - Hồi sức Thần kinh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trên 74 người bệnh ICU. Bộ công cụ Richmond Agitation Sedation Scale (RASS) được sử dụng để xác định tình trạng kích động trên người bệnh. <strong>Kết quả: </strong>Tỉ lệ người bệnh có tình trạng kích động trong 7 ngày đầu tiên sau nhập ICU là 55,4%. Các yếu tố bao gồm: tiền sử lạm dụng rượu, thông khí nhân tạo, có buộc giữ, thời gian thở máy, điểm Glasgow, điểm CPOT của người bệnh có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng xuất hiện kích động. Trong đó, điểm Glasgow và điểm CPOT là các yếu tố dự đoán có ý nghĩa thống kê với sự xuất hiện của tình trạng kích động. <strong>Kết luận: </strong>Để nâng cao chất lượng điều trị và chăm sóc thì việc đào tạo cho nhân viên y tế đặc biệt là Điều dưỡng ICU đánh giá tình trạng kích động từ đó có những biện pháp phòng ngừa và kiểm soát kích động sớm là vô cùng cần thiết.</p> Nguyễn Thị Phương Nguyễn Anh Tuấn Dương Minh Đức Phạm Thị Ngọc Trần Đăng Thanh Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13410 ÐẶC ÐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHI HO GÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13411 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhi ho gà tại Bệnh viện Nhi Trung ương. <strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Bệnh nhi dưới 16 tuổi được chẩn đoán xác định mắc ho gà điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt ca bệnh được thực hiện từ 01/01/2019 đến 31/12/2020. <strong>Kết quả:</strong> Đặc điểm lâm sàng thường gặp ở trẻ mắc bệnh ho gà có tam chứng: ho tăng dần (99,7%), ho thành cơn kịch phát (97,9%), tăng xuất tiết đờm sau khi ho (96,6%). 69,9% trẻ mắc bệnh có triệu chứng tím tái, chỉ 6,0% trẻ có tiếng rít. Một số biến chứng hay gặp là viêm phổi (48,7%), suy hô hấp (34,6%). Tăng áp lực động mạch phổi là biến chứng nặng có thể đe dọa tính mạng với tỷ lệ gặp là 9,7%. Trẻ dưới 4 tháng hay gặp triệu chứng tím tái, cơn ngừng thở và các biến chứng viêm phổi, suy hô hấp hơn. Số lượng WBC và bạch cầu Lympho tăng dần từ cuối tuần thứ nhất, tăng cao nhất ở tuần thứ hai và giảm dần từ tuần thứ ba của bệnh. Tổn thương chủ yếu trên phim chụp X-quang ngực là hình ảnh tăng đậm các nhánh phế quản cạnh tim hai bên (58,1%). <strong>Kết luận:</strong> Trẻ ho gà thường xuất hiện với dấu hiệu ho tăng dần, tím tái và ngừng thở, bệnh nặng thường dẫn tới viêm phổi suy hô hấp và tử vong. Số lượng WBC và bạch cầu Lympho giảm dần, có hình ảnh tổn thương phổi trên phim X-quang.</p> Trần Minh Điển Đỗ Thị Thúy Nga Nguyễn Mạnh Cường Phùng Thị Bích Thủy Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13411 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU MỔ CẮT CỔ TỬ CUNG BẰNG ĐƯỜNG BỤNG TẠI KHOA PHỤ SẢN BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2023 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13412 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ cắt cổ tử cung bằng đường bụng tại Khoa Phụ sản Bệnh viện Bạch Mai năm 2023. <strong>P</strong><strong>hương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 119 người bệnh sau mổ cắt tử cung bằng đường bụng tại khoa Phụ sản – Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2023. Bộ công cụ được xây dựng dựa trên 12 nhiệm vụ chuyên môn về chăm sóc người bệnh được quy đinh tại Thông tư 31/2021/TT-BYT. Bộ công cụ được đánh giá độ tin cậy bằng thang đo Cronback Alpha và kết quả đạt 0,75. <strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ chăm sóc tốt người bệnh sau mổ cắt tử cung đường bụng đạt 74,8%. Có mối liên quan liên quan giữa kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ cắt tử cung bằng đường bụng với các yếu tố là tình trạng đau (OR=4,72, KTC95%: 1,80 - 12,4) và tình trạng giấc ngủ (OR=1,37; KTC95%: 1,17 -1,60), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p&lt;0,05. <strong>Kết luận:</strong> Tình trạng đau và tình trạng giấc ngủ sau mổ có liên quan với kết quả chăm sóc người bệnh.</p> Hà Thị Bích Phạm Thị Thu Thủy Nguyễn Thu Dung Lê Thu Hiền Ngô Minh Đạt Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13412 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐA HÌNH RS3746444 CỦA GEN MICRORNA-499 Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2023-2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13413 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Nhồi máu cơ tim cấp là một bệnh lý tim mạch nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao, liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá và tuổi tác. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng yếu tố di truyền, đặc biệt là các đa hình gen, cũng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của nhồi máu cơ tim cấp. Đa hình rs3746444 của gen microRNA-499 có thể đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ tại Việt Nam. <strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu này mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đa hình rs3746444 của gen microRNA-499 ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. <strong>Đối tượng</strong> <strong>và phương pháp nghiên cứu: </strong>Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 75 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại khoa Tim mạch can thiệp, Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ, từ tháng 08 năm 2023 đến tháng 06 năm 2024. <strong>Kết quả:</strong> Đa số bệnh nhân là nam giới (73,3%), tuổi trung bình 64,73 ± 10,1. Các yếu tố nguy cơ nổi bật gồm tăng huyết áp (82,6%), rối loạn lipid máu (85,3%) và hút thuốc lá (42,6%). Tổn thương phổ biến ở thành trước (36,5%) và thành hoành (34,7%). Phân độ Killip I chiếm 81,3%, với 44% bệnh nhân có EF ≤ 40%. Về di truyền, allele <strong>A</strong> (90%) và kiểu gen <strong>AA</strong> (80%) chiếm ưu thế, kiểu gen AG chiếm 20%, không ghi nhận kiểu gen đồng hợp <strong>GG</strong><strong>.</strong> <strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu làm rõ đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhồi máu cơ tim cấp, đồng thời cho thấy vai trò tiềm năng của đa hình rs3746444 của gen microRNA-499 trong cơ chế bệnh sinh. Kết quả nghiên cứu sẽ không chỉ đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị bệnh, mà còn mở ra cơ hội phát triển các biện pháp dự phòng dựa trên đặc điểm di truyền và sinh học của từng cá nhân.</p> Võ Thị Ngọc Ánh Nguyễn Thị Diễm Trương Tú Trạch Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13413 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA INFLIXIMAB TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM RUỘT MẠN TẠI KHOA TIÊU HÓA BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HCM https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13414 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Bệnh viêm ruột mạn (BVRM) đặt ra thách thức đáng kể trong điều trị. Infliximab, một chất ức chế TNF-α, đã chứng minh hiệu quả, nhưng dữ liệu từ Việt Nam còn khan hiếm. Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Infliximab trong điều trị bệnh nhân BVRM tại Thành phố Hồ Chí Minh. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 32 bệnh nhân BVRM người Việt Nam (23 BC, 9 VLĐT) được điều trị bằng Infliximab từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 12 năm 2023. Dữ liệu về đáp ứng lâm sàng, lui bệnh nội soi, chỉ số sinh học (C-reactive protein, calprotectin phân), và các tác dụng bất lợi đã được thu thập. <strong>Kết quả: </strong>Sau 54 tuần, tỷ lệ đáp ứng lâm sàng là 71,4% đối với BC và 83,3% đối với VLĐT. Tỷ lệ lui bệnh lâm sàng là 57,1% đối với BC và 83,3% đối với VLĐT. Bình thường hóa CRP đạt được ở 56,3% bệnh nhân BC và 75% bệnh nhân VLĐT sau 54 tuần. Bình thường hóa calprotectin đạt được ở 66,7% bệnh nhân BC và 40% bệnh nhân VLĐT sau 54 tuần. Lui bệnh nội soi sau 54 tuần được ghi nhận ở 86,7% bệnh nhân BC và 44,4% bệnh nhân VLĐT. Tỷ lệ cải thiện tổn thương trên hình ảnh sau 54 tuần được ghi nhận ở 70,6% bệnh nhân BC. Các tác dụng bất lợi bao gồm nhập viện (31,3%), nhiễm trùng nặng (21,9%), nhiễm trùng cơ hội (28,1%). Một bệnh nhân BC (3,1%) tử vong. <strong>Kết luận: </strong>Infliximab cho thấy hiệu quả đáng kể và các tác dụng bất lợi có thể quản lý được trong điều trị bệnh nhân BVRM tại Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm trùng cao nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sàng lọc kỹ lưỡng trước điều trị và theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị. Cần tiến hành các nghiên cứu quy mô lớn hơn để xác thực những phát hiện này và xác định chiến lược điều trị tối ưu trong bối cảnh Việt Nam.</p> Bùi Hữu Hoàng Trịnh Thị Thanh Thúy Đặng Minh Luân Cao Ngọc Tuấn Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13414 ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN SỐNG THÊM TOÀN BỘ CỦA BỆNH NHÂN U NGUYÊN TỦY BÀO Ở TRẺ EM SAU PHẪU THUẬT VÀ HÓA XẠ TRỊ BỔ TRỢ https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13415 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá thời gian sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không bệnh của bệnh nhân u nguyên tủy bào được phẫu thuật và hóa xạ trị bổ trợ tại bệnh viện K. <strong>Phương pháp:</strong> Gồm các bệnh nhân được điều trị hóa xạ trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2023. Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Các bệnh nhân được khám lại và đánh giá kết quả điều trị bằng khám lâm sàng và chụp phim cộng hưởng từ kiểm tra. <strong>Kết quả:</strong> Tổng số 45 bệnh nhân, tuổi trung bình là 9,09 tuổi. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ (OS) và sống thêm không bệnh (PFS) sau 5 năm lần lượt là 54,3% và 62,0%. Nhóm u nguyên tủy bào nguy cơ cao OS là 34,3 tháng, nhóm nguy cơ trung bình 64,7 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001. Nhóm lấy toàn bộ u có OS là 53,9 tháng, nhóm lấy gần toàn bộ (51 tháng) và nhóm lấy một phần u có OS là 16,6 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,002. Nhóm không di căn tuỷ sống có OS là 61,3 tháng, nhóm có di căn tuỷ sống là 19,4 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p&lt;0,01. Chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian sống thêm theo lứa tuổi và giải phẫu bệnh (p&gt;0,05). <strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh sau 5 năm điều trị đa mô thức u nguyên tủy bào lần lượt là 54,3% và 62,0%.</p> Nguyễn Đức Liên Hoàng Thị Thùy Linh Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13415 KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA BEVACIZUMAB TIÊM NỘI NHÃN ĐIỀU TRỊ PHÙ HOÀNG ĐIỂM TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13416 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Khảo sát hiệu quả của Bevacizumab tiêm nội nhãn điều trị phù hoàng điểm trên bệnh nhân bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh. <strong>Phương pháp</strong>: nghiên cứu mô tả tiến cứu, tiến hành trên 48 mắt của 32 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh tại bệnh viện Lê Văn Thịnh từ tháng 12/2023 đến tháng 08/2024. Phác đồ tiêm nội nhãn 3 mũi Bevacizumab 1,25 mg/ 0,05 ml liên tục mỗi 4 tuần. Theo dõi và đánh giá kết quả trong 3 tháng. <strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình là 59,69 ± 10,61 năm. Thời gian phát hiện đái tháo đường trung bình là 7,15 ± 4,84 năm. HbA1C trung bình là 7,55 ± 1,72 %. Thị lực logMAR có sự cải thiện với thị lực trung bình trước điều trị là 0,74 ± 0,68 và sau 3 tháng là 0,54 ± 0,59. Tỷ lệ bệnh nhân có sự cải thiện thị lực sau 3 tháng điều trị là 52,1%. Độ dày võng mạc hoàng điểm giảm trung bình 84,86 µm. Thể tích hoàng điểm giảm trung bình 1,6 mm<sup>3</sup>. Diện tích vùng vô mạch giảm trung bình 0,098 mm<sup>2</sup>. Mật độ mạch máu hoàng điểm ở lớp nông tăng ở tất cả các phân vùng. Vùng trung tâm hoàng điểm có sự cải thiện mật độ mạch máu sớm nhất và nhiều hơn các vùng còn lại. Có mối tương quan giữa thị lực logMAR sau 3 tháng với thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường, độ dày võng mạc hoàng điểm và diện tích vùng vô mạch. Không có mối tương quan giữa thị lực logMAR sau 3 tháng với mật độ mạch máu ở lớp nông. Không thấy xuất hiện các biến chứng trầm trọng tại mắt và toàn thân ở các thời điểm ngay sau tiêm, sau 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng tiêm nội nhãn Bevacizumab. <strong>Kết luận:</strong> Bevacizumab 1,25 mg/ 0,05 ml tiêm nội nhãn điều trị phù hoàng điểm trên bệnh nhân bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh cải thiện thị lực và cấu trúc võng mạc sau 3 tháng điều trị.</p> Đoàn Kim Thành Nguyễn Ngọc Huyền Vy Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13416 CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG NĂM 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13417 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Mô tả thực trạng chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở người bệnh suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ tại bệnh viện Trưng Vương năm 2024. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên 85 người bệnh đang điều trị lọc máu nhân tạo ngoại trú tại khoa Thận – Thận nhân tạo, bệnh viện Trưng Vương Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian 04 – 05/2024. Thông tin thu thập bao gồm: đặc điểm nhân khẩu học và bệnh lý, xét nghiệm cận lâm sàng, và thang đo chất lượng giấc ngủ PSQI. <strong>Kết quả:</strong> Kết quả của nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ cao người bệnh có chất lượng giấc ngủ kém 83,5%. Người bệnh là nữ giới có tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nam giới. Chỉ số Albumin cao là yếu tố bảo vệ người bệnh khỏi tình trạng chất lượng giấc ngủ kém. <strong>Kết luận: </strong>Cần có những chiến lược, giải pháp, những biện pháp can thiệp để giúp người bệnh có chất lượng giấc ngủ tốt hơn.</p> Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh Mầu Văn Hiếu Lê Trường Vĩnh Phúc Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13417 RÒ MIỆNG NỐI SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG TOÀN BỘ DẠ DÀY CÓ NONG MÔN VỊ TRƯỚC MỔ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY THỰC QUẢN https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13418 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới rò miệng nối ở nhóm bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt thực quản, tạo hình bằng dạ dày toàn bộ có nong môn vị trước mổ. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 37 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt thực quản, tạo hình bằng toàn bộ dạ dày điều trị ung thư biểu mô vảy thực quản tại khoa Ngoại Tiêu hóa - Gan mật Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và khoa Phẫu thuật Tiêu hóa bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 3 năm 2022. <strong>Kết quả: </strong>Chúng tôi thực hiện phẫu thuật nội soi cắt thực quản, tạo hình thực quản bằng toàn bộ dạ dày cho tổng số 37 bệnh nhân. Tuổi trung bình là 57,1 ± 8,68. Tất cả các bệnh nhân đều là nam giới. Thời gian phẫu thuật trung bình là 305,9 ± 46,95 phút. Tỷ lệ chuyển mổ mở thì bụng có 2 BN (5,4%), tỷ lệ làm miệng nối tận-tận là 94,6%. Thời gian thở máy trung bình là 32,3 ± 28,42 phút, thời gian rút dẫn lưu màng phổi là 9,1 ± 5,76 ngày, thời gian nằm viện trung bình 13,6 ± 6,28 ngày. Tình trạng lưu thông dạ dày qua môn vị tốt chiếm 82,4%. Tỷ lệ biến chứng rò miệng nối có 2 BN (5,4%), viêm phổi 3 BN (8,1%), rò dưỡng chấp 4 BN (10,8%) và tổn thương dây thần kinh thanh quản quặt ngược 4 BN (10,8%). Trong 2 BN rò miệng nối có 1 BN có tiền sử bệnh lý tim mạch, cả 2 BN này đều có tình trạng dinh dưỡng bình thường trước mổ, sau mổ cả 2 trường hợp này đều có biểu hiện hẹp miệng nối và 1 BN được nong thực quản và 1 BN phải đặt Stent thực quản do nong không có hiệu quả. <strong>Kết luận: </strong>Phẫu thuật cắt nội soi cắt thực quản, tạo hình bằng toàn bộ dạ dày là một phẫu thuật tương đối an toàn, tỷ lệ biến chứng rò miệng nối và các biến chứng khác thấp. Tuy nhiên đây là phẫu thuật đòi hỏi phẫu thuật viên phải có nhiều kinh nghiệm và trang thiết bị, dụng cụ phải đầy đủ.</p> Nguyễn Hoàng¬ Nguyễn Đăng Hưng Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13418 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÁ NHĨ QUA NỘI SOI BẰNG CÁC LOẠI VẬT LIỆU GHÉP KHÁC NHAU https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13419 <p><strong>Giới thiệu:</strong> Phẫu thuật nội soi vá nhĩ được sử dụng để sửa chữa thủng màng nhĩ bằng cách đặt một mảnh ghép ở những bệnh nhân bị viêm tai giữa mạn tính (VTGMT) có thủng màng nhĩ bằng cách sử dụng mảnh ghép màng sụn hoặc sụn-màng sụn. <strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, và đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi vá nhĩ qua nội soi bằng các dạng mảnh ghép khác nhau ở những bệnh nhân VTGMT có thủng màng nhĩ. <strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu có can thiệp lâm sàng trên 102 trường hợp viêm tai giữa mạn tính có thủng màng nhĩ được thực hiện phẫu thuật nội soi vá màng nhĩ đơn thuần hay phối hợp lót sụn bằng cách sử dụng sụn-màng sụn nắp bình tai làm mảnh ghép.<strong> Kết quả: </strong>Có 102 trường hợp được đưa vào nghiên cứu với độ tuổi trung bình là 46,3 ± 12,4 tuổi. Tỷ lệ lành màng nhĩ sau 6 tháng lên tới 95,1%. Mức độ mất thính lực trung bình trước phẫu thuật là 39,7 ± 11,3 dB; khả năng nghe trung bình cải thiện sau 6 tháng lên 26,5 ± 8,1 dB. <strong>Kết luận:</strong> phẫu thuật nội soi vá nhĩ bằng cách sử dụng màng sụn, hoặc phối hợp sụn-màng sụn của nắp bình tai làm mảnh ghép mang lại kết quả trong việc lành màng nhĩ và cải thiện thính lực, bằng chứng là các kết quả theo dõi sau phẫu thuật sau ba tháng về thính lực và.</p> Nguyễn Triều Việt Đỗ Hội Trần Khôi Nguyên Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13419 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN BẰNG PHÁC ĐỒ GEMCITABINE - OXALIPLATIN - BEVACIZUMAB TẠI BỆNH VIỆN K https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13420 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị ung thư đường mật giai đoạn tiến triển bằng phác đồ gemcitabine- oxaliplatin –bevacizumab. <strong>Đối tượng nghiên cứu:</strong> Gồm 32 bệnh nhân ung thư đường mật giai đoạn tiến triển được điều trị bằng phác đồ gemcitabine- oxaliplatin –bevacizumab tại bệnh viện K từ tháng 01/2021 đến tháng 06/2024. <strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ nam/nữ =1,67/1. Giai đoạn bệnh: tái phát 5 bệnh nhân, di căn 26 bệnh nhân, tiến triển tại chỗ 1 bệnh nhân. Lý do vào viện thường gặp nhất là đau bụng. CA19.9 tăng trong 59,4% các trường hợp. Tỷ lệ đáp ứng đạt 41,9%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 67,7%. Trung vị PFS đạt 5,5 tháng. Độc tính do bevacizumab gặp ở 25% trường hợp, có 3 bệnh nhân phải dừng điều trị vĩnh viễn. <strong>Kết luận:</strong> Điều trị ung thư đường mật giai đoạn tiến triển bằng phác đồ gemcitabine-oxaliplatin- bevacizumab mang lại tỷ lệ đáp ứng và tỷ lệ kiểm soát bệnh cao, kéo dài thời gian sống bệnh không tiến triển</p> Đỗ Anh Tú Trần Mai Phương Vũ Huyền Trang Nguyễn Thị Vân Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13420 BÁO CÁO CA LÂM SÀNG U NHÚ ĐẢO NGƯỢC TRONG TÚI LỆ VÀ HỒI CỨU Y VĂN https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13421 <p>U nhú đảo ngược của túi lệ là cực kỳ hiếm. Mặc dù lành tính về mặt mô học, những khối u này xâm lấn cục bộ, có xu hướng tái phát cao và có nguy cơ chuyển dạng ác tính. Những khối u này có thể được phát hiện tình cờ hoặc là chúng gây nên những triệu chứng giả tắc ống lệ mũi. Chúng tôi đã phát hiện một trường hợp u nhú đảo ngược ở túi lệ trong lúc mổ nội soi nối thông túi lệ mũi. Bệnh nhân nam 38 tuổi cách đây 2 năm đã mổ nội soi nối thông lệ mũi đặt ống silicon mắt trái, trong mổ chúng tôi thấy một khối polyp ở ngách mũi dưới nên lấy toàn bộ khối đó làm giải phẫu bệnh, sau đó còn phẫu thuật nội soi mũi xoang cắt u tiếp 2 lần ở Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương (kết quả giải phẫu bệnh là: u nhú đảo ngược). Cách lần mổ thứ 2 ở Bệnh viện Mắt Trung ương 1 năm, bệnh nhân có chảy nước mắt tái phát ở mắt trái ngày càng tăng, u không tái phát đã 6 tháng từ thời điểm mổ cắt u nhú mũi xoang lần 2, nên chúng tôi tiến hành mổ nội soi nối thông lệ mũi cho bệnh nhân. Trong khi tiến hành rạch túi lệ thì thấy tổ chức dạng u nhú nhiều, lấy sạch tối đa làm giải phẫu bệnh và đặt ống silicon. Ngay sau mổ và cho đến nay 5 tháng sau mổ, bệnh nhân không chảy nước mắt. Bệnh nhân đi khám lại, được rút ống silicon và cắt thêm u nhú tái phát trong khoang mũi từ vị trí túi lệ cũ qua nội soi mũi làm giải phẫu bệnh, (kết quả vẫn khẳng định là u nhú đảo ngược và chưa có tế bào ác tính) bơm lệ đạo quan sát thấy dòng chảy thoát bình thường xuống mũi. Qua ca lâm sàng này, chúng tôi hồi cứu lại về lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị trong y văn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá trước phẫu thuật.</p> Trương Như Hân Phạm Ngọc Đông Nguyễn Thị Nga Dương Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13421 SỰ ĐIỀU CHỈNH TÂM LÍ VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG CÓ HẬU MÔN NHÂN TẠO VÀ NGƯỜI CHĂM SÓC https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13422 <p><strong>Mở đầu: </strong>Hậu môn nhân tạo sau điều trị ung thư đại trực tràng là tác động lớn đến tâm lí người bệnh và mối quan hệ trong gia đình. Nghiên cứu tìm hiểu thêm về sự điều chỉnh tâm lý người bệnh ung thư đại trực tràng khi có hậu môn nhân tạo và sự điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình. <strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá mức độ điều chỉnh tâm lý của người bệnh ung thư đại trực tràng có hậu môn nhân tạo và sự điều chỉnh mối quan hệ giữa người bệnh với người chăm sóc. <strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả với 83 người bệnh và người chăm sóc tham gia trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2024. Nghiên cứu sử dụng thang đánh giá điều chỉnh tâm lí “Ostomy Adjustment Inventory 23” và thang điểm điều chỉnh mối quan hệ “Dyadic Adjustment Scale 7”. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0, sử dụng thông kê mô tả về mức độ điều chỉnh tâm lí và mối quan hệ. Phép kiểm t- test và Anova để tìm sự khác biệt về điễm số điều chỉnh tâm lí và mối qua hệ với đặc điểm dân số người bệnh và người chăm sóc. <strong>Kết quả: </strong>Điểm trung bình điều chỉnh tâm lý người bệnh ung thư đại trực tràng có hậu môn nhân tạo là (42,9 ± 13,0) và điều chỉnh mối quan hệ là (29,0 ± 5,1). Điểm trung bình mức độ điều chỉnh mối quan hệ của người chăm sóc là (29,5 ± 5,3). Trình độ học vấn (p=0,015), loại hâu môn nhân tạo (p=0,017), kinh tế (p=0,002), việc làm (p=0,018), và thời gian chăm sóc (p=0,03) có liên quan tới sự điều chỉnh mối quan hệ. <strong>Kết luận: </strong>Người bệnh ung thư đại trực tràng có hậu môn nhân tạo có mức độ điều chỉnh tâm lý trung bình và có sự tích cực trong điều chỉnh mối quan hệ. Cần có sự hỗ trợ hướng dẫn về tâm lí giúp người bệnh và người chăm sóc để có thể thích nghi tốt hơn với vấn đề hậu môn nhân tạo lâu dài.</p> Nguyễn Thị Hiền Nguyễn Thị Như Quỳnh Lê Hoàng Nguyên Võ Thị Thanh Tuyền Hoàng Thị Tâm Minh Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13422 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN MEIBOMIAN TRÊN BỆNH NHÂN KHÔ MẮT CÓ HỘI CHỨNG SJÖGREN NGUYÊN PHÁT https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13423 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn chức năng tuyến meibomian (MGD) trên bệnh nhân khô mắt có hội chứng Sjögren nguyên phát (pSS) và nhận xét mối liên quan giữa rối loạn chức năng tuyến meibomian với khô mắt trên bệnh nhân có hội chứng Sjögren nguyên phát. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 20 bệnh nhân (40 mắt) khô mắt có hội chứng Sjögren nguyên phát (pSS) tại khoa Giác mạc – Bệnh viện Mắt Trung ương. <strong>Kết quả: </strong>Bệnh nhân pSS trong nghiên cứu có tuổi trung bình là 53,2 ± 11,7; tỷ lệ nữ/nam là 9/1. Chức năng của tuyến meibomian trên bệnh nhân pSS bị rối loạn ở nhiều mức độ: thay đổi hình thái mi mắt (bờ mi dày: 55%, sung huyết mạch máu bờ mi: 50%, nút lỗ tuyến meibomian: 42,5%); tình trạng tiết của tuyến meibomian chủ yếu độ 1 (50%) và độ 2 (37,5%); chất lượng chất tiết của tuyến meibomian phần lớn là dịch mờ đục (57,5%); số mắt mất tuyến meibomian từ độ 1 trở lên chiếm 90%. Mức độ khô mắt có mối liên quan với tình trạng tiết của tuyến meibomian. Không có mối liên quan giữa mức độ khô mắt với chất lượng chất tiết của tuyến meibomian và mức độ mất tuyến meibomian. Không có mối liên quan giữa mức độ MGD với các mức độ khô mắt. <strong>Kết luận:</strong> Ở bệnh nhân pSS có biểu hiện MGD ở nhiều mức độ. Không có mối liên quan rõ ràng giữa MGD với khô mắt trên bệnh nhân pSS.</p> Võ Thị Thu Hồng Đầu Thị Ngọc Anh Đặng Thị Minh Tuệ Nguyễn Thu Trang Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13423 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG NGÂN SÁCH CỦA ECHINOCANDINS TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM NẤM CANDIDA XÂM LẤN TẠI VIỆT NAM https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13424 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Nhiễm nấm Candida xâm lấn (IC) là bệnh lý nhiễm trùng nghiêm trọng gây nhiều biến chứng nặng nề và tỉ lệ hiện mắc ngày càng tăng, đặc biệt trên người bệnh (NB) có hệ miễn dịch kém. Anidulafungin, là thuốc kháng nấm thuộc nhóm echinocandin mới, đã được phê duyệt để điều trị nhiễm nấm IC nhưng chưa được bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả. Việc đánh giá chi trả bảo hiểm cho anidulafungin trong điều trị IC tại Việt Nam (VN) cần dựa trên cơ sở khoa học, cụ thể là tác động ngân sách (TĐNS) của thuốc lên quỹ BHYT. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu (NC) sử dụng thiết kế mô hình hóa bằng mô hình cây quyết định nhằm đánh giá TĐNS giữa hai phương án (không anidulafungin và có anidulafungin) trong khoảng thời gian 5 năm. Các tham số đầu vào của mô hình phân tích dựa trên phân tích tổng quan hệ thống và tham vấn ý kiến chuyên gia lâm sàng. NC dựa trên quan điểm cơ quan BHYT, chỉ tính chi phí (CP) trực tiếp y tế. <strong>Kết quả:</strong> Phân tích TĐNS khi đưa anidulafungin vào danh mục BHYT cho thấy với tỉ lệ thanh toán (TT) 100% và tỉ lệ tiếp cận điều trị tăng dần từ 21,09% (năm 1) đến 29,09% (năm 5), anidulafungin giúp tăng 209 NB đáp ứng điều trị (thành công với phác đồ đầu tay), tăng 589 NB sống sót sau khi kết thúc điều trị và tăng 7.005 số năm sống đạt được (LYG) trên toàn dân số IC mục tiêu. Đồng thời, sử dụng anidulafungin giúp tiết kiệm tổng ngân sách (NS) của BHYT và NB 18,97 tỉ VND; trong đó, NS quỹ BHYT tiết kiệm 16,13 tỉ VND. <strong>Kết luận:</strong> Với mức chi trả BHYT 100%, sử dụng anidulafungin giúp tiết kiệm NS chi trả BHYT trong 5 năm đồng thời gia tăng thêm số NB sống sót. Kết quả đề tài là cơ sở khoa học cho các cơ quan thực hiện chính sách y tế cân nhắc nhằm nâng cao tiếp cận điều trị cho NB và phân bổ nguồn lực y tế hợp lý.</p> Lê Diễm Quỳnh Nguyễn Trần Như Ý Phan Thanh Dũng Võ Ngọc Yến Nhi Nguyễn Thị Thu Thuỷ Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13424 KHẢO SÁT LỢI DÍNH Ở NAM GIỚI TRƯỞNG THÀNH https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13425 <p>Lợi dính là phần tiếp nối với lợi viền, có biểu hiện chắc, đàn hồi và dính chặt với màng xương của xương ổ răng ở bên dưới. Ở mặt ngoài, lợi dính kéo dài tới niêm mạc phủ ổ răng. Lợi dính được phân cách với niêm mạc bởi đường ranh giới lợi - niêm mạc. Lợi dính có vai trò quan trọng trong bảo vệ các thành phần khác của mô quanh răng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về chiều cao vùng lợi dính ở nam giới trưởng thành cho thấy: - Chiều cao lợi dính dao động từ 1.60 mm đến 3.75 mm. - Trên cả hai hàm răng, chiều cao lợi dính cao nhất ở răng hàm lớn thứ hai hàm trên và thấp nhất ở răng hàm lớn thứ hai hàm dưới. - Ở người trưởng thành, chiều cao lợi dính ở nam giới không thay đổi theo tuổi.</p> Trịnh Hải Anh Trịnh Đình Hải Chu Thị Quỳnh Hương Đinh Diệu Hồng Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13425 THỰC TRẠNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH NĂM 2023 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13426 <p>Streptococcus pneumoniae là một căn nguyên hàng đầu gây nhiễm khuẩn hô hấp và các nhiễm khuẩn khác ở cả trẻ em và người lớn. Tình trạng gia tăng kháng kháng sinh của vi khuẩn này khiến việc điều trị ngày càng gặp nhiều trở ngại. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định đặc điểm phân bố và tính kháng kháng sinh của các chủng S. pneumoniae phân lập được tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2023. <strong>Kết quả: </strong>Trong 305 chủng S. pneumoniae phân lập được, tỷ lệ phân bố vi khuẩn này cao nhất ở nhóm 0-5 tuổi (93,1%) và có sự giảm dần theo độ tuổi. Các chủng S. pneumoniae phân bố ở nam giới cao hơn ở nữ giới (54,8% so với 45,2%), chủ yếu ở khoa Nhi (97,7%) và ở bệnh phẩm dịch hô hấp (99,0%). Vi khuẩn kháng cao nhất với erythromycin (98,4%), clindamycin (95,7%), tetracycline (90,5%) và trimethoprim–sulfamethoxazole (57,0%), trong khi các kháng sinh khác có tỷ lệ kháng chỉ dưới 9%. Chưa phân lập được chủng S. pneumoniae nào kháng lại vancomycin, rifampin và linezolid. <strong>Kết luận:</strong> S. pneumoniae chủ yếu gây ra các nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ nhỏ, có xu hướng phân bố giảm dần theo lứa tuổi. Nghiên nhấn mạnh sự cần thiết của việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng kháng sinh để kiểm soát hiệu quả tình trạng kháng kháng sinh do vi khuẩn này đã kháng ở mức độ cao một số kháng sinh thông dụng.</p> Nguyễn Văn An Nguyễn Văn Đức Lê Hạ Long Hải Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13426 MÔ TẢ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH VIÊM RUỘT THỪA CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13427 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm hình ảnh viêm ruột thừa cấp trên cắt lớp vi tính. Đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính 16 dãy trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng trước mổ là viêm ruột thừa. Được chụp cắt lớp vi tính không tiêm thuốc cản quang và&nbsp; giải phẫu bệnh tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải dương. <strong>Kết quả và kết luận</strong><strong>:</strong> Đặc điểm của viêm ruột thừa trên cắt lớp vi tính<strong>: </strong>đường kính ruột thừa &gt;6mm chiếm 96,77%, thành ruột thừa dày &gt;3mm chiếm 77,4%, 96,8% các chất chứa trong lòng ruột thừa là dịch, thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa viêm chiếm 92,5%, dày thành manh tràng quanh gốc ruột thừa viêm 33,9%. Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán viêm ruột thừa: Tỉ lệ phát hiện đúng vị trí ruột thừa chiếm 95,3%. Giá trị chẩn đoán viêm ruột thừa của cắt lớp vi tính có độ nhạy 95,2%, độ chính xác 92,2%, giá trị dự báo dương tính là 96,7%.</p> Nguyễn Thành Luân Phạm Thị Thu Thủy Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13427 TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ DỰ ĐOÁN SUY GIÁP Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CÓ BỆNH THẬN MẠN https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13428 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Suy giáp là tình trạng suy giảm chức năng của tuyến giáp, dẫn đến lượng hóc môn tuyến giáp sản xuất không đáp ứng đủ với nhu cầu của cơ thể. Bệnh nhân suy giáp kèm theo đái tháo đường và bệnh thận mạn sẽ khó kiểm soát đường huyết và diễn tiến suy giảm chức năng thận nhanh chóng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, số liệu thống kê về tỷ lệ mắc cũng như các yếu tố dự đoán làm gia tăng tình trạng suy giáp ở nhóm người mắc đái tháo đường típ 2 kèm bệnh thận mạn vẫn còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra các thông tin quan trọng về vấn đề trên, từ đó hỗ trợ cải thiện chăm sóc sức khỏe cho người bệnh. <strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tỷ lệ và các yếu tố dự đoán suy giáp ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có bệnh thận mạn. <strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên các đối tượng được chẩn đoán đái tháo đường típ 2 kèm theo bệnh thận mạn từ giai đoạn 3 đến 5 (có hoặc không lọc máu) điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết – Thận và Lọc máu bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 11/2022 đến tháng 10/2023. <strong>Kết quả: </strong>Nghiên cứu đã thu thập số liệu từ 136 bệnh nhân mắc đái tháo đường típ 2 kèm theo bệnh thận mạn, kết quả ghi nhận tỷ lệ suy giáp được phát hiện là 16,9%, trong đó tất cả các bệnh nhân là suy giáp dưới lâm sàng. Tỷ lệ suy giáp gia tăng theo mức độ đạm niệu, chiếm 15,6% ở mức đạm niệu vi thể và 50,0% ở mức đạm niệu đại thể (p = 0,001). Ngoài ra, các đối tượng với mức HbA1c ≥ 10% có tỷ lệ mắc suy giáp cao hơn so với nhóm HbA1c &lt;10% (p = 0,005). Khi thực hiện phân tích hồi quy đa biến nhằm xác định các yếu tố dự đoánh suy giáp ở bệnh nhân mắc đái tháo đường típ 2 kèm theo bệnh thận mạn, kết quả ghi nhận BMI ≥ 23 kg/m<sup>2</sup> (OR=4,64; p=0,012) và hút thuốc lá (OR=9,23; p=0,008). <strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ không nhỏ các đối tượng mắc đái tháo đường kèm bệnh thận mạn có tình trạng suy giáp. Do đó, cần tiến hành tầm soát phát hiện sớm suy giáp trên các các đối tượng này, đặc biệt là với trường hợp có mức BMI ≥ 23 kg/m<sup>2</sup> và hút thuốc lá.</p> Nguyễn Thị Thu Thảo Cao Đình Hưng Lê Hoài Việt Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13428 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ SEROTONIN, CORTISOL HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN HỖN HỢP LO ÂU VÀ TRẦM CẢM DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN CHÂM https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13429 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ Serotonin, Cortisol huyết thanh ở bệnh nhân rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm được điều trị bằng điện châm tại Hà Nội. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> 120 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm (F41.2) theo tiêu chuẩn ICD – 10 được chia thành hai nhóm: Nhóm can thiệp được điều trị bằng phương pháp điện châm kết hợp uống thuốc theo phác đồ điều trị rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm của Bệnh viện tâm thần Hà Nội, nhóm đối chứng được điều trị bằng uống thuốc theo phác đồ điều trị rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm của Bệnh viện tâm thần Hà Nội, liệu trình điều trị 56 ngày. Nồng độ Serotonin, Cortisol huyết thanh được đánh giá tại 2 thời điểm sau 28 ngày và 56 ngày điều trị bằng kỹ thuật ELISA. <strong>Kết quả: </strong>Sau liệu trình điều trị, nồng độ Serotonin, Cortisol huyết thanh ở cả hai nhóm nghiên cứu đều có sự cải thiện rõ rệt so với trước điều trị (p &lt; 0,01). Sự cải thiện nồng độ Serotonin huyết thanh của nhóm can thiệp là tốt hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng, với p &lt; 0,05. Nhóm can thiệp có xu hướng cải thiện nồng độ Cortisol huyết thanh tốt hơn nhóm đối chứng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p &gt; 0,05. <strong>Kết luận:</strong> Điện châm có tác dụng làm thay đổi nồng độ Cortisol, Serotonin huyết thanh, hai chất cơ bản trong cơ chế bệnh sinh của rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm.</p> Trần Phương Đông Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13429 ĐẶC ĐIỂM VI SINH VẬT GÂY NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI TỈNH QUẢNG NINH https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13430 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Trình bày đặc điểm vi sinh vật gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại tỉnh Quảng Ninh. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 161 bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu từ tháng 10/2023 đến tháng 09/2024, tại khoa Nhi của 2 bệnh viện: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh và Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ cấy nước tiểu dương tính là 12,4%, trong đó E.coli chiếm 50,0%, E.facecalis chiếm 30,0%, và P.mirabilin chiếm 10,0%. Trong nhóm trẻ từ 2 - &gt; 24 tháng tuổi, căn nguyên NKTN do E.coli chiếm (50,0%), E.faecalis chiếm (41,7%), nhóm trẻ từ 24 - 60 tháng căn nguyên NKTN do E.coli chiếm (50,0%), do P.mirabilin chiếm 25,0%. Vi khuẩn E.coli kháng hầu hết Cefoxitin, Ampicillin/Sulbactam, nhưng còn nhạy cao với Amikacin (100%), Meronem (60%). Vi khuẩn E.faecalis kháng hầu hết Gentamycin, Cefoxitin, nhưng nhạy cao với Vancomycin (100%), Amoxicillin/Acid Clavulanic (66,7%), Ampicillin (66,7%). <strong>Kết luận:</strong> Vi khuẩn thường gặp gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở nhóm trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi là E.coli.</p> Đoàn Thị Huệ Vũ Thị Phương Hoa Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13430 CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG HÀNG NGÀY CỦA NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TỈNH THANH HÓA NĂM 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13431 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày và một số yếu tố liên quan của người bệnh cao tuổi đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Thanh Hóa. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 201 người bệnh đái tháo đường type 2 từ 60 tuổi trở lên tại Bệnh viện Nội tiết Tỉnh Thanh Hoá, trong thời gian 2,5 tháng. Chức năng hoạt động hàng ngày được đánh giá bằng thang điểm đánh giá hoạt động hàng ngày (Activity Dailly Living–ADL), hoạt động hàng ngày có sử dụng phương tiện (Instrument Activity Dailly Living–IADL). Các yếu tố liên quan được nghiên cứu bao gồm các đặc điểm thông tin chung, các đặc điểm lão khoa và các đặc điểm liên quan tới bệnh đái tháo đường type 2. <strong>Kết quả: </strong>Trong 201 người bệnh, độ tuổi trung bình là 70,71±6,40, nữ chiếm 60,2%, nam chiếm 39,8%. Tỷ lệ suy giảm chức năng(ADL) là 18,41%, tỷ lệ suy giảm chức năng(IADL) là 59,7%. Tuổi và nguy cơ ngã có mối liên quan với phụ thuộc chức năng hoạt động hàng ngày không sử dụng dụng cụ(ADL). Các yếu tố liên quan đến suy giảm chức năng có sử dụng dụng cụ (IADL) là tiền sử tăng huyết áp, nguy cơ ngã. <strong>Kết luận: </strong>Nghiên cứu này cho thấy người bệnh cao tuổi đái tháo đường type 2 gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày, chủ yếu do nguy cơ ngã, tuổi và tiền sử tăng huyết áp. Cần có kế hoạch đánh giá toàn diện để kiểm soát và giảm nguy cơ suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày cho đối tượng này</p> Hoàng Thị Phương Linh Lê Trọng Tấn Lê Minh Nguyệt Trần Danh Điềm Uông Ngọc Nguyên Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13431 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI MÔ XƯƠNG VÀ MÔ NƯỚU MẶT NGOÀI Ở NHÓM RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN: NGHIÊN CỨU TRÊN HÌNH ẢNH CBCT https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13432 <p><strong>Đặt vấn đề</strong><strong>:</strong> Vách xương và mô nướu mặt ngoài vùng răng trước hàm trên là yếu tố quan trọng quyết định đến thẩm mỹ và thành công của điều trị implant. <strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Xác định khoảng cách từ đường nối men – xê măng đến mào xương ổ mặt ngoài (CEJ – AC) và khoảng cách từ viền nướu mặt ngoài đến mào xương mặt ngoài (GM – AC) của nhóm răng trước hàm trên, vị trí chân răng trước hàm trên trong xương ổ răng, bề dày mô nướu mặt ngoài vùng răng trước hàm trên và đánh giá tương quan giữa vách xương đối với mô nướu mặt ngoài vùng răng trước hàm trên. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phân tích trên 100 hình ảnh CBCT thoả các tiêu chí chọn mẫu. Các răng trước hàm trên được đo đạc trong mặt phẳng đứng dọc: bề dày vách xương mặt ngoài tại các vị trí cách mào xương 1mm (điểm A), 3mm (điểm B), 5mm (điểm C) và tại chóp răng; bề dày mô nướu tại điểm A; khoảng cách CEJ – AC và GM – AC; phân loại vị trí chân răng theo Kan 2011. <strong>Kết quả:</strong> Khoảng cách CEJ – AC tăng dần từ răng cửa giữa (1,92 ± 0,86) đến răng nanh (2,40 ± 1,79), ngược lại, khoảng cách GM – AC giảm dần từ răng cửa giữa (3,10 ± 0,69) đến răng nanh (2,96 ± 1,48). Vị trí các chân răng trước trong mặt đứng dọc đa số thuộc loại I (94,85%) theo phân loại Kan 2011. Mô nướu của răng cửa giữa là dày nhất (0,76&nbsp; ± 0,19), tiếp đến là răng cửa bên (0,59 ± 0,19) và mỏng nhất là răng nanh (0,53 ± 0,19). Tương quan giữa bề dày vách xương và bề dày mô nướu mặt ngoài (ghi nhận tại điểm A) cho thấy có mối tương quan nghịch, mức độ tương quan yếu, |R|&lt;0,3, (p &lt; 0,05). <strong>Kết</strong><strong> luận</strong><strong>:</strong> Đa số bệnh nhân có kiểu hình mô nướu mặt ngoài mỏng, có mối tương quan nghịch mức độ yếu giữa bề dày vách xương và mô nướu mặt ngoài, và chân răng dựa vào vách xương mặt ngoài (loại I theo Kan).</p> Trần Hùng Lâm Đoàn Vũ Nguyễn Ngọc Phúc Hoàng Việt Lê Nguyễn Trà Mi Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13432 KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA NGUY CƠ TÁI HẸP MẠCH VÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH SAU CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13433 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Xác định kiến thức đúng về phòng ngừa nguy cơ tái hẹp mạch vành và một số yếu tố liên quan của người bệnh sau can thiệp mạch vành qua da. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 365 người bệnh ngoại trú được can thiệp mạch vành qua da đến tái khám sau 01 tháng điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. <strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về phòng ngừa nguy cơ tái hẹp mạch vành là 86,3%.&nbsp; Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng của bệnh nhân: nam giới (p=0,01), người bệnh có trình độ là cấp 3 (p=0,04), người đã kết hôn (p=0,02), người bệnh có bệnh kèm theo ngoài bệnh mạch vành (p&lt;0,001), hài lòng của người bệnh về công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng (p=0,001), người bệnh có số lần được giáo dục sức khỏe là 2 lần (p&lt;0,001), số lần giáo dục sức khỏe ≥3 lần (p=0,006). <strong>Kết luận:</strong> Tăng cường sự hài lòng và truyền thông, giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao kiến thức về nguy cơ tái hẹp mạch vành cho người bệnh.</p> Trần Hòa Lê Quang Nhứt Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13433 ĐẶC ĐIỂM THIẾU MÁU Ở PHỤ NỮ MANG THAI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13434 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm thiếu máu ở phụ nữ mang thai người dân tộc thiểu số tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên năm 2024. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 303 phụ nữ mang thai người dân tộc thiểu số tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. <strong>Kết quả: </strong>Tỉ lệ phụ nữ mang thai dân tộc Tày 41,9%; Nùng 33,3%; Sán Dìu 12,9%; Dao 6,9% và Thái 2,6%. Tỉ lệ thai phụ bị thiếu máu là 20,1%; tỉ lệ thiếu máu nặng 0,3%; thiếu máu trung bình 4,0%; thiếu máu nhẹ 15,8%. Ở nhóm thai phụ thiếu máu; giá trị trung bình của RBC là 4,2 x 10<sup>12</sup>/L, Hb trung bình là 101,5±5,94 g/dL. Tỉ lệ hình thái hồng cầu nhược sắc 11,2%; nhỏ và nhược sắc 20,8%. Giá trị trung bình sắt huyết thanh là 17,8±7,65 µmol/l; trung bình ferritine huyết thanh là 75,4±92,68 µg/l. <strong>Kết luận: </strong>Tỉ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai người dân tộc thiểu số tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên chiếm tương đối cao.</p> Ninh Văn Dương Mai Anh Tuấn Bùi Thị Thu Hương Trần Thế Hoàng Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13434 KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ BẰNG INSULIN Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HÓC MÔN https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13435 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Việc khảo sát kiến thức và đánh giá mức độ tuân thủ điều trị bằng insulin ở người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện là một yếu tố quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả điều trị. Kiến thức vững vàng về tình trạng bệnh và phương pháp điều trị, đặc biệt là sử dụng insulin, có thể cải thiện kết quả điều trị và chất lượng cuộc sống cho người bệnh. <strong>Mục tiêu của nghiên cứu</strong>: Khảo sát kiến thức sử dụng và đánh giá tính tuân thủ điều trị insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang được điều trị tại Khoa Khám Bệnh – Bệnh viện Đa khoa Khu vực Hóc Môn. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu được thực hiện trên các bệnh nhân ngoại trú đến khám và điều trị bệnh đái tháo đường type 2 tại Khoa Khám Bệnh của Bệnh viện Đa khoa Khu vực Hóc Môn trong thời gian từ 01/2024 - 05/2024. <strong>Kết quả: </strong>Trong tổng số 120 bệnh nhân khảo sát, có 76 bệnh nhân (63,3%) có kiến thức đạt về việc sử dụng insulin, trong khi 44 bệnh nhân (36,7%) không đạt. Phân tích thống kê cho thấy không có yếu tố nào như tuổi, giới tính, khu vực sinh sống, nghề nghiệp, học vấn, tình trạng hôn nhân, BMI, thời gian phát hiện bệnh, chế độ dùng thuốc, thời gian tiêm insulin, thời gian khám sức khỏe định kỳ và bệnh mắc kèm có ảnh hưởng đáng kể đến kiến thức sử dụng insulin (P &gt; 0,05). Bên cạnh đó, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ sử dụng thuốc đạt được là 99 bệnh nhân (82,5%), trong khi chỉ có 21 bệnh nhân (17,5%) không tuân thủ. Tương tự, không có yếu tố nào tác động đến mức độ tuân thủ trong nhóm nghiên cứu (p &gt; 0,05). <strong>Kết luận: </strong>Kết quả khảo sát cho thấy rằng khoảng 63,3% bệnh nhân có kiến thức đạt về việc sử dụng insulin, trong khi 36,7% còn thiếu kiến thức. Về mức độ tuân thủ điều trị, 82,5% bệnh nhân cho thấy tính tuân thủ tốt. Những kết quả này cho thấy sự cần thiết của các chương trình giáo dục sức khỏe nhằm cải thiện kiến thức và tuân thủ điều trị bằng insulin cho bệnh nhân ĐTĐ type 2</p> Đào Trần Thị Chế Khanh Phạm Thị Bảo Ngọc Trương Quốc Kỳ Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13435 MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐỘNG LỰC HỌC TẬP, TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE TÂM THẦN VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TẠI HÀ NỘI https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13436 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa động lực học tập, tình trạng sức khỏe tâm thần và kết quả học tập của học sinh tại Hà Nội. <strong>Phương pháp:</strong> Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 537 học sinh lớp 6 tại trường THCS Ngô Sĩ Liên, Hà Nội. Dữ liệu được thu thập qua bộ câu hỏi cấu trúc, thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire (SMFQ) để đánh giá nguy cơ trầm cảm và thang Academic Motivation Scale để đo lường động lực học tập. Phân tích số liệu sử dụng phần mềm Stata 16.0 với các kiểm định Chi-square và mô hình hồi quy logistic bậc thang. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ học sinh có nguy cơ trầm cảm (SMFQ ≥ 12) là 5,2%. Nguy cơ trầm cảm liên quan tiêu cực đến kết quả học tập trong mô hình ban đầu (OR = 0,67, p &lt; 0,05) nhưng không còn ý nghĩa khi điều chỉnh động lực học tập. Học sinh nam có kết quả học tập thấp hơn học sinh nữ (OR = 0,58, p &lt; 0,05). Kinh tế gia đình cao liên quan tích cực với kết quả học tập (OR = 2,59, p &lt; 0,05). Động lực ngoại tại từ áp lực (EMIN) có mối liên quan tích cực với kết quả học tập (OR = 1,38, p &lt; 0,05), trong khi động lực học tập tiêu cực (AM) có mối liên quan tiêu cực (OR = 0,80, p &lt; 0,05). <strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò trung gian quan trọng của động lực học tập trong mối liên quan giữa sức khỏe tâm thần và kết quả học tập. Việc cải thiện động lực học tập, đặc biệt là khuyến khích động lực nội tại, có thể là chiến lược hiệu quả để nâng cao kết quả học tập của học sinh.</p> Nguyễn Văn Trung Ngô Anh Vinh Đinh Dương Tùng Anh Nguyễn Thị Thuý Hường Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13436 ĐẶC ĐIỂM PHÁ THAI LẶP TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13437 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm phụ nữ phá thai lặp lại tại trung tâm SKSS-KHHGĐ. <strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu tiến cứu mô tả. <strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình là 34,52 ± 5,77, tuổi nhỏ nhất là 19 tuổi, tuổi lớn nhất là 48 tuổi. Đối tượng trong nghiên cứu có tiền sử phá thai 1 lần chiếm 53,2%, tiền sử phá thai nhiều lần nhất là 6 lần. Các đối tượng nghiên cứu chủ yếu lựa chọn phương pháp phá thai ngoại khoa chiếm 86%, phá thai nội khoa chiếm 14%. Lý do lựa chọn phá thai nội khoa chủ yếu là tránh nguy cơ thủ thuật và an toàn hơn hút thai . <strong>Kết luận:</strong> Độ tuổi trung bình phá thai lặp lại là 34,52 ± 5,77, độ tuổi phá thai đang có xu hướng trẻ hoá. Phần lớn đối tượng trong nghiên cứu đã có tiền sử phá thai 1 lần chiếm 53,2% và lựa chọn phương pháp phá thai ngoại khoa chiếm 86%.</p> Đoàn Thị Thu Trang Lê Đức Duy Vũ Thùy Linh Nguyễn Quảng Bắc Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13437 ĐÁNH GIÁ SỰ CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG TINH DỊCH ĐỒ SAU ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH TINH VI PHẪU THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN XANH PÔN NĂM 2024 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13438 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu sự cải thiện tình trạng tinh dịch đồ sau điều trị giãn tĩnh mạch tinh vi phẫu thuật và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Xanh pôn năm 2024. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 32 bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh được điều trị bằng vi phẫu thuật tại bệnh viện Xanh pôn. <strong>Kết quả nghiên cứu: </strong>Tuổi trung bình của các bệnh nhân: 26,3 tuổi ± 4,15 tuổi; Phân bố theo chỉ số BMI: &lt; 18 chiếm 9,4%; từ 18-25 chiếm 65,6% và &gt; 25 chiếm 25%; Phân bố theo vị trí giãn: Giãn tĩnh mạch tinh trái chiếm 84,4%, tĩnh mạch tinh phải chiếm 6,3%, hai bên chiếm 3,1%; Phân bố bệnh nhân theo độ giãn tĩnh mạch tinh: Độ I chiếm 3,1%, độ II chiếm 28,1%, độ III chiếm 68,8%. - Tỷ lệ cải thiện tinh dịch đồ đạt 70% sau 3 tháng và 80% sau 6 tháng. - Bệnh nhân giãn độ I có tỷ lệ cải thiện cao nhất&nbsp; (80% sau 3 tháng và 90% sau 6 tháng), trong khi nhóm giãn độ III có tỷ lệ cải thiện thấp nhất. Những bệnh nhân được phẫu thuật ngay khi có chỉ định có tỷ lệ cải thiện tốt nhất (70% sau 3 tháng và 85% sau 6 tháng). - Bệnh nhân không bị teo tinh hoàn có tỷ lệ cải thiện cao hơn (70% sau 3 tháng và 85% sau 6 tháng) so với nhóm có teo tinh hoàn (40% sau 3 tháng và 60% sau 6 tháng). - Nhóm bệnh nhân dưới 30 tuổi có tỷ lệ cải thiện tốt nhất. <strong>Kết luận:</strong> Vi phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh đã mang lại kết quả khả quan trong việc cải thiện các thông số tinh dịch đồ. Cụ thể, tỷ lệ cải thiện tinh dịch đồ ở bệnh nhân đạt 70% sau 3 tháng và 80% sau 6 tháng, ngoài ra cho thấy sự hồi phục rõ rệt về chất lượng tinh trùng sau phẫu thuật.</p> <p><strong>&nbsp;</strong></p> Nguyễn Minh An Bùi Hoàng Thảo Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13438 XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHỤC HỒI KHỐI CƠ TỨ ĐẦU ĐÙI BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẬP KHÁNG LỰC HẠN CHẾ DÒNG CHẢY Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13439 <p><strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả thực trạng và xây dựng quy trình phục hồi khối cơ tứ đầu đùi bằng phương pháp tập kháng lực hạn chế dòng chảy (HCDMC) ở bệnh nhân sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT). <strong>Phương pháp: </strong>Cắt ngang mô tả và hồi cứu y văn, trên 32 NVYT tại đơn vị Y học thể thao - Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng TPHCM từ 02/2022 đến 10/2023. <strong>Kết quả: </strong>100% NVYT đều đồng ý rằng bài tập trị liệu là cần thiết cho phục hồi chức năng sau phẫu thuật và hơn 78% NVYT đồng ý triển khai phương pháp HCDMC. Quy trình phục hồi khối cơ tứ đầu đùi bằng phương pháp HCDMC được xây dựng chi tiết, từ giải thích nguyên tắc đến theo dõi tình trạng bệnh nhân, chú trọng đến sự an toàn và các biện pháp xử lý tai biến như huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc tiêu cơ vân. <strong>Kết luận:</strong> Phương pháp HCDMC sau phẫu thuật tái tạo DCCT được sự đồng thuận cao và có thể triển khai, tuy nhiên cần có thêm nghiên cứu đánh giá hiệu quả.</p> Hoàng Trí Phương Phan Vương Huy Đổng Trần Đức Viễn Đoàn Minh Thái Thông Thiên Sang Đỗ Phước Hùng Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13439 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM CHÀY BẰNG PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13440 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Phẫu thuật kết hợp xương ít xâm lấn (MIS) là một phương pháp hiệu quả để điều trị gãy kín mâm chày với nhiều ưu điểm (cải thiện chức năng và giảm tỷ lệ biến chứng so) với phẫu thuật mổ mở kinh điển. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện 54 bệnh nhân được phẫu thuật MIS từ tháng 01/2022 đến tháng 01/2024. <strong>Kết quả và bàn luận:</strong> Đặc điểm người bệnh có gãy kín mâm chày: Độ tuổi 46,39 ± 10,71; Lý do chấn thương thường gặp do tai nạn giao thông: 26/54 BN (48,15%); Phân loại gãy thường găp: Loại&nbsp; IV với tỷ lệ 35,19%. Kết quả sau mổ: Liền vết mổ kỳ đầu: 50/54 BN (92,59%); Trục xương tốt trên Xquang là 83,34%. Kết quả xa: Tốt và khá: 49/54 BN (90,74%); Trung bình: 5/54 BN (9,26%); Không có trường hợp nào cho kết quả kém. <strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít ít xâm lấn là phương pháp mang lại hiệu quả điều trị tốt cho bệnh nhân gãy kín mâm chày.</p> Nguyễn Văn Chuẩn Nguyễn Duy Khoa Hà Đăng Định Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13440 KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI PHÁC ĐỒ PACLITAXEL - CARBOPLATIN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI LOẠI BIỂU MÔ TUYẾN GIAI ĐOẠN IIIB, IIIC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13441 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời phác đồ paclitaxel - carboplatin ở bệnh nhân ung thư phổi loại biểu mô tuyến giai đoạn IIIB, IIIC tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. <strong>Đối tượng và p</strong><strong>hương pháp nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp và theo dõi dọc 55 bệnh nhân ung thư phổi loại biểu mô tuyến giai đoạn IIIB, IIIC điều trị hóa xạ trị đồng thời phác đồ paclitaxel - carboplatin từ tháng 10/2020 đến tháng 9/2024. <strong>K</strong><strong>ết quả</strong><strong>:</strong> Tỷ lệ kiểm soát bệnh chiếm 78,2%, trong đó 37 bệnh nhân đáp ứng một phần (67,3%) và 6 bệnh nhân (10,9%) đáp ứng hoàn toàn sau hoá xạ trị đồng thời. Tổng liều xạ ≥ 60 Gy có hiệu quả tốt hơn so với tổng liều xạ &lt; 60 Gy (p &lt; 0,05). Tác dụng không mong muốn thường gặp mức độ 1 và độ 2, trong đó có 45,5% bệnh nhân gặp tại cơ quan tạo máu và 21,8% bệnh nhân gặp viêm phổi. <strong>K</strong><strong>ết luận</strong><strong>: </strong>Hoá xạ trị đồng thời phác đồ paclitaxel - carboplatin cho kết quả tốt ở bệnh nhân ung thư phổi loại biểu mô tuyến giai đoạn IIIB, IIIC.</p> Lê Thị Diệu Hiền Đào Ngọc Bằng Vũ Mạnh Tân Lê Thị Thu Hiền Trần Quang Hưng Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13441 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN CỬA-DÂY DẪN TRONG CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA TIÊN PHÁT Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13442 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian cửa-dây dẫn trong can thiệp mạch vành qua da tiên phát ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp hồi cứu trên 107 bệnh nhân STEMI nhập viện Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM và được can thiệp mạch vành qua da tiên phát trong thời gian từ 01/2024 đến 04/2024. <strong>Kết quả: </strong>Một số yếu tố liên quan đến thời gian cửa-dây dẫn bao gồm: thời gian khởi phát triệu chứng 0,96 (0,93-1,0), p=0,003); bệnh nhân được chuyển viện 1,67 (1,06-2,64), p=0,008; hỗ trợ hô hấp-tuần hoàn 0,46 (0,18-1,20), p=0,03; độ lọc cầu thận ước tính ≤60 mL/phút/1,73 m2 0,41 (0,21 -0,82), p&lt;0,001; ST chênh lên &gt;2mm 1,58 (1,20-2,08), p=0,002; bệnh 3 nhánh mạch vành 0,66 (0,45-0,96), p=0,015. <strong>Kết luận:</strong> Trong nghiên cứu của chúng tôi các yếu tố liên quan đến thời gian cửa-dây dẫn bao gồm thời gian từ khởi phát triệu chứng đến lúc nhập viện; bệnh nhân nhập viện qua hình thức chuyển viện; bệnh nhân được hỗ trợ hô hấp-tuần hoàn; độ lọc cầu thận ước tính ≤60 mL/phút/1,73 m2; độ chênh của đoạn ST &gt;2 mm; bệnh nhân có bệnh 3 nhánh mạch vành.</p> Trần Hòa Triệu Quang Thái Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13442 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT CẤP DO SỎI BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13443 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Viêm túi mật cấp là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, nguyên nhân thường do sỏi túi mật, có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng nếu không điều trị kịp thời. <strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá điều trị viêm túi mật cấp do sỏi bằng phẫu thuật nội soi cắt túi mật ở người cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên mô tả cắt ngang trên 61 bệnh nhân trên 60 tuổi được chẩn đoán xác định trước mổ là viêm túi mật cấp do sỏi và được mổ cắt túi mật nội soi tại Bệnh viên Đa khoa Tp. Cần Thơ thời gian từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 10 năm 2021. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu là 1/2,39, với 83,6% bệnh nhân nhập viện trong vòng 72 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng đau. Về kết quả điều trị, 86,9% bệnh nhân có thời gian phẫu thuật trên 90 phút. Sau mổ, 57,4% bệnh nhân được chẩn đoán viêm túi mật cấp, 24,6% viêm túi mật hoại tử, và 18% viêm phúc mạc mật. Kết quả sớm sau mổ chủ yếu là tốt (85,2%) và trung bình (14,8%), không có trường hợp nào có kết quả kém. Kết quả sớm sau mổ có mối liên hệ với thời gian đau trước khi nhập viện và thời gian mổ, với p&lt;0.05. <strong>Kết luận: </strong>Phương pháp điều trị viêm túi mật cấp do sỏi bằng phẫu thuật nội soi cắt túi mật là phương pháp an toàn, có hiệu quả tốt, ít gây biến chứng trên người lớn tuổi.</p> La Văn Phú Lưu Điền Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13443 NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA THANG ĐIỂM MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG PHỔI TRÊN HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH VỚI MỨC ĐỘ NẶNG BỆNH COVID - 19 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13444 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích mối tương quan giữa tổng điểm mức độ tổn thương trên hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực với mức độ bệnh COVID - 19. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả hồi cứu gồm 180 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định COVID - 19 bởi xét nghiệm phản ứng chuỗi polimerase phiên mã ngược (RT-PCR) có đầy đủ các thông tin về bệnh sử trên bệnh án điện tử và được chụp phim CLVT lồng ngực khi nhập viện tại Bệnh viện điều trị người bệnh COVID - 19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 09/2021 đến tháng 02/2023. <strong>Kết quả: </strong>Điểm CTSS&nbsp; trung bình của các nhóm mức độ bệnh nhẹ, trung bình, nặng và nguy kịch lần lượt là 6,5±3,78, 13,29±3,84, 20,28±4,26 và 21,01±3,75. Điểm trung bình CTSS có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm nhẹ và nhóm trung bình, nhóm trung bình và nặng (p &lt; 0,001) nhưng giữa nhóm nặng và nhóm nguy kịch thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,670). Điểm CTSS trên phim chụp CLVT có giá trị dự đoán mức độ nặng với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 80% và 85,2% với điểm cut-off là 15,5. Điểm CTSS cũng có giá trị dự đoán mức độ nguy kịch với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 87,5% và 82,2% với điểm cut-off là 16,5. Điểm CTSS không có giá trị tiên lượng mức độ nhẹ và trung bình bệnh COVID-19 (diện tích dưới đường cong AUC = 0,065). <strong>Kết luận: </strong>Điểm CTSS trên CLVT có mối liên quan chặt chẽ với mức độ nặng của bệnh COVID-19. Điểm CTSS có giá trị dự đoán mức độ nặng và nguy kịch của bệnh với độ nhạy và độ đặc hiệu cao ở ngưỡng 15,5 cho mức độ nặng và 16,5 cho mức độ nguy kịch.</p> Đoàn Tiến Lưu Lê Thị Thuỳ Linh Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13444 ĐẶC ĐIỂM HẬU PHẪU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI KHÂU LỖ THỦNG Ổ LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13445 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Thủng ổ loét dạ dày - tá tràng là một trong các biến chứng nặng và thường gặp của bệnh loét dạ dày - tá tràng. <strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm hậu phẫu và các yếu tố ảnh hưởng sau phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày - tá tràng ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Mô tả tiến cứu tổng số 49 bệnh nhân thủng ổ loét dạ dày - tá tràng từ 60 tuổi trở lên được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2019 - 2020. <strong>Kết quả:</strong> Nam chiếm đa số với 77,6%. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật là 9,08 ± 3,89 ngày. Thời gian đau sau mổ là 3,33 ± 1,76 ngày. Bệnh nhân có sốt sau phẫu thuật là 2,78 ± 1,43 ngày. Thời gian bắt đầu trung tiện là 2,65 ± 0,72 ngày, tự vệ sinh cá nhân và vận động sau mổ là 2,88 ± 1,30 ngày. Thời gian rút ống thông dạ dày và ống dẫn lưu ổ bụng lần lượt là 2,76 ± 1,535 ngày và 3,18 ± 1,537 ngày. Về biến chứng, sau phẫu thuật, có 6,1% tử vong và 10,1% biến chứng. Thời gian điều trị hậu phẫu trung bình ngắn hơn ở nhóm bệnh nhân viêm phúc mạc khu trú và thời gian phẫu thuật ≤ 60 phút (p&lt;0,05). <strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày - tá tràng, đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi là một phương pháp hiệu quả, an toàn, tỉ lệ thành công cao, biến chứng thấp.</p> La Văn Phú Lưu Điền La Vĩnh Phúc Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13445 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13446 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Gãy liên mấu chuyển xương đùi là loại gãy ngoài khớp, thường gặp ở người già, nhất là phụ nữ, do chấn thương nhẹ như ngã va đập phần hông chậu xuống nền cứng. Phẫu thuật ít xâm lấn đã chứng minh ưu thế vượt trội với hiệu quả điều trị cao và phục hồi nhanh chóng. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 34 bệnh nhân gãy LMC xương đùi từ tháng 10/2020 đến tháng 5/2021 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. Tiêu chuẩn lựa chọn bao gồm bệnh nhân phẫu thuật bằng nẹp DHS hoặc nẹp vít khóa, loại trừ các trường hợp thiếu dữ liệu hoặc có bệnh lý nặng kèm. <strong>Kết quả: </strong>Đặc điểm bệnh nhân phổ biến: Tuổi 18 - &lt; 60 tuổi; Giới tính: Nam 52,9%, Nữ 47,1%. Lý do chấn thương chủ yếu do tai nạn sinh hoạt (58,82%); loại gãy thường gặp A.2.2 (38,24%). Liền vết mổ kỳ đầu: 94,12%; không có biến chứng nặng. Tốt và rất tốt đạt 94,12%. <strong>Kết luận: </strong>Phẫu thuật ít xâm lắn cho kết quả điều trị tốt, giảm biến chứng, phù hợp trong điều trị gãy LMC.</p> Nguyễn Văn Chuẩn Nguyễn Duy Khoa Hà Đăng Định Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13446 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ ĐẶC ĐIỂM DẠNG TỔN THƯƠNG TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH PHỔI TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH COVID - 19 https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13447 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích mối tương quan giữa các dạng tổn thương phổi trên cắt lớp vi tính (CLVT) phổi với tiên lượng nặng trên lâm sàng của bệnh&nbsp; nhân COVID-19. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả hồi cứu gồm 160 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định COVID - 19 bởi xét nghiệm phản ứng chuỗi polimerase phiên mã ngược (RT-PCR) có đầy đủ các thông tin về bệnh sử trên bệnh án điện tử và được chụp phim CLVT lồng ngực khi nhập viện tại Bệnh viện điều trị người bệnh COVID - 19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 09/2021 đến tháng 01/2023. <strong>Kết quả: </strong>Kính mờ không thể hiện mối tương quan với các diễn biến nặng của bệnh (thông khí nhân tạo p=0,74, nhập ICU p=0,999, tử vong p=0,999). Đông đặc, lát đá và tràn dịch màng phổi có nguy cơ phải thông khí nhân tạo, nhập ICU và tử vong cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm còn lại [đông đặc: 8,8 lần (p &lt; 0,001), 2 lần (p = 0,022), 2,4 lần (p = 0,046); lát đá (2,8 lần (p=0,049), 4,2 lần (p = 0,049) và 2,3 lần (p=0,031) và 2,3 lần (p = 0,002); tràn dịch màng phổi [2,4 lần (p=0,027), 1,5 lần (p=0,031) và 2,1 lần (p=0,018)]. Dày tổ chức kẽ, giãn mạch và giãn phế quản cũng được ghi nhận gây tăng nguy cơ thông khí nhân tạo của BN [dày tổ chức kẽ: 3,0 lần (p=0,017); giãn mạch: 3,6 lần (p = 0,002); giãn phế quản: 6,9 lần, (p = 0,002)]. Tràn dịch màng ngoài tim có nguy cơ nhập ICU cao hơn 3,8 lần so với nhóm không có tràn dịch (p=0,031). Tràn khí màng phổi gây tăng nguy cơ tử vong lên 3,7 lần so với nhóm không có tràn khí (p=0,012). Dấu hiệu hào quang đảo ngược, nốt, hang và hạch to không thể hiện là yếu tố dự báo độc lập về tiên lượng điều trị BN COVID-19. <strong>Kết luận: </strong>Các đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính liên quan đến yếu tố tiên lượng nặng trên lâm sàng bao gồm: đông đặc, giãn mạch, lát đá, giãn phế quản, tràn dịch màng phổi, màng tim và tràn khí màng phổi.</p> Đoàn Tiến Lưu Lê Thị Thuỳ Linh Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13447 ĐẶC ĐIỂM KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH ĐO CHỈ SỐ HUYẾT ÁP CỔ CHÂN–CÁNH TAY TRÊN ĐIỀU DƯỠNG HỒI SỨC TÍCH CỰC https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13448 <p><strong>Mở đầu:</strong> Sử dụng thiết bị áp lực ngắt quãng (Sequential Compression Device – SCD) giúp dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu khi có chống chỉ định với thuốc kháng đông, đặc biệt ở người bệnh hồi sức tích cực. Kỹ thuật đo chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay (Ankle Brachial Index – ABI) để tầm soát bệnh động mạch chi dưới và điều chỉnh áp lực cài đặt giúp giảm nguy cơ biến chứng liên quan đến SCD. Đo ABI là kỹ năng cần thiết cho điều dưỡng hồi sức tích cực. <strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kiến thức và thực hành đo ABI trên điều dưỡng hồi sức tích cực. <strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 42 điều dưỡng hồi sức tích cực, bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Bộ câu hỏi được thẩm định qua hội đồng chuyên gia được sử dụng để đánh giá kiến thức và thực hành đo ABI. <strong>Kết quả:</strong> Bộ 20 câu hỏi được thiết kế có I – CVI từ 0,88 đến 0,986; S – CVI/ Ave từ 0,85 đến 0,94 và S – CVI/UA từ 0,71 đến 0,95. Tỉ lệ điều dưỡng từng được tập huấn đo ABI và đã thực hành đo ABI lần lượt là 52,4% và 32,7%. Sau đánh giá, tỉ lệ điều dưỡng đạt là 33,3%. Điểm tổng là 12,21 ± 0,91, trong đó điểm về lý thuyết là 4,36 ± 0,93 và điểm thực hành là 7,86 ± 0,84. <strong>Kết luận:</strong> Điều dưỡng hồi sức tích cực có kiến thức và thực hành đo chỉ số ABI chưa tối ưu. Cần có những chương trình tập huấn hiệu quả để nâng cao năng lực đo chỉ số ABI.</p> Nguyễn Văn Sĩ Nguyễn Thị Ngọc Bích Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13448 GIÁ TRỊ SỨC CĂNG TRỤC DỌC THẤT TRÁI QUA SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM TRONG DỰ BÁO TỔN THƯƠNG HẸP MẠCH VÀNH CÓ Ý NGHĨA Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH MẠN https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13449 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Chỉ số sức căng trục dọc thất trái (GLS) qua siêu âm đánh dấu mô cơ tim được chứng minh có mối liên quan với tổn thương mạch vành qua một số nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên, dữ liệu tại Việt Nam vẫn còn hạn chế. <strong>Mục tiêu: </strong>Phân tích khả năng dự báo của GLS qua siêu âm đánh dấu mô cơ tim với tổn thương mạch vành có ý nghĩa ở bệnh nhân hội chứng vành mạn. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 bệnh nhân nghi ngờ hội chứng vành mạn đến khám tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 03/2023 đến tháng 02/2025. <strong>Kết quả: </strong>Về đặc điểm chung, tỷ lệ nam/nữ = 1 và có độ tuổi trung bình là 66,0 ± 10,3. Giá trị các thông số về sức căng dọc thất trái ở 40 bệnh nhân hội chứng vành mạn có phân phối chuẩn, trong đó sức căng toàn bộ (GLS-avg %) là -15,30 ± 4,47. Về phân bố số nhánh hẹp có ý nghĩa, ba phần năm đối tượng có hẹp ít nhất 1 nhánh, trong đó, hẹp 2 nhánh chiếm tỷ lệ cao nhất với 30,0%. Các thông số về sức căng trục dọc thất trái có xu hướng giảm dần theo số nhánh hẹp có ý nghĩa, thấp nhất ở nhóm hẹp 3 nhánh. Sự khác biệt ghi nhận đều có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,05). Sức căng trục dọc thất trái có khả năng dự báo tổn thương hẹp mạch vành có ý nghĩa với diện tích dưới đường cong tốt, AUC = 0,846 ( KTC 95%: 0,717-0,976). <strong>Kết luận: </strong>Sức căng trục dọc thất thái có xu hướng giảm dần theo số lượng mạch vành tổn thương càng nhiều. GLS bước đầu cho thấy khả năng dự báo tốt về tổn thương hẹp mạch vành có ý nghĩa ở bệnh nhân hội chứng vành mạn.</p> Phù Trí Nghĩa Phan Huỳnh Xuân Nữ Nguyễn Thế Bảo Nguyễn Thái Hòa Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13449 CÁC CHỈ SỐ NHÂN TRẮC VÙNG MŨI MẶT ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT TẠO HÌNH THẨM MỸ https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13450 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định các chỉ số nhân trắc vùng mũi mặt ứng dụng trong phẫu thuật thẩm mỹ và mối liên quan giữa các chỉ số này với các dạng mặt theo Schwarz. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện khảo sát trên 182 sinh viên đang học tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch từ tháng 05/2019 đến 01/2021. Nghiên cứu sử dụng phương pháp đo gián tiếp các chỉ số nhân trắc qua ảnh chụp chuẩn hóa. <strong>Kết quả: </strong>Độ tuổi trung bình 21,9 ± 1,6 tuổi và có 55,5% nữ giới. Các góc nhân trắc vùng mũi mặt: góc mũi trán (g – n – prn) là 136,4<sup>0</sup> ± 8,0<sup>0</sup>, góc mũi cằm (n – prn – pg) là 134,2<sup>0</sup> ± 4,6<sup>0</sup>, góc mũi môi (cm – sn – ls) là 91,3<sup>0</sup> ± 10,6<sup>0</sup>, góc mũi mặt (prn – n – pg) là 27,1<sup>0</sup> ± 3,3<sup>0</sup> và góc lồi mặt (g – sn – pg) là 169,2<sup>0</sup> ± 5,3<sup>0</sup>. Độ nhô đỉnh mũi trung bình là 1,7 ± 0,2 cm. Có sự khác biệt về chỉ số góc mũi trán và độ nhô đỉnh mũi ở hai giới. Có 97,8% mẫu nghiên cứu có dạng mặt nghiêng trước. Có sự khác biệt giữa góc mũi cằm, góc mũi môi, góc mũi mặt và các dạng mặt của đối tượng nghiên cứu (p &lt; 0,05). <strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu đã cung cấp các chỉ số nhân trắc vùng mũi mặt và mối liên quan giữa các chỉ số này với các dạng mặt, từ đó giúp cho các nhà phẫu thuật khi can thiệp cần chú ý đến sự hài hòa tổng thể của khuôn mặt</p> Nguyễn Thanh Vân Hồ Nguyễn Anh Tuấn Trần Đăng Khoa Nguyễn Yến Xuân Đỗ Quang Khải Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13450 ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG THỰC HÀNH CHO CON BÚ SAU MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13451 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Khoảng thời gian sau sinh 1 tháng thời điểm quan trọng mà hầu hết các bà mẹ đưa con đi tái khám định kỳ. Việc xác định được tỉ lệ bà mẹ cho con bú hoàn toàn sau mổ lấy thai sau sinh 1 tháng sẽ giúp các nhà thực hành lâm sàng, các nhà quản lý đưa ra các chính sách can thiệp và tư vấn kịp thời cho các bà mẹ. <strong>Mục tiêu nghiên cứu</strong>: Xác định tỷ lệ bà mẹ cho con bú sữa mẹ hoàn toàn sau mổ lấy thai sau sinh 1 tháng tại bệnh viện (BV) Đại học Y Dược TP.HCM.<strong> Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu cắt ngang trên những bà mẹ sau sinh mổ 1 tháng tại BV Đại học Y Dược TP.HCM, từ tháng 11/2024 đến tháng 01/2025. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn ở những phụ nữ sau sinh mổ 1 tháng tại BV Đại học Y dược TP.HCM là 40,4% (KTC 95%: 35,5 - 45,3). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến thực hành cho con bú mẹ ở nhóm đối tượng này là: có tham gia lớp học tiền sản mà có bao gồm về các vấn đề cho con bú, cho con bú sớm, đau vết mổ, được tư vấn từ nhân viên y tế (NVYT), được tư vấn từ người thân trong gia đình. <strong>Kết luận:</strong> Tỉ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn ở nhóm bà mẹ sau sinh mổ 1 tháng tại BV còn tương đối thấp. Các biện pháp, chính sách để cải thiện tỉ lệ cho này nên được xem xét.</p> <p><strong>&nbsp;</strong></p> Nguyễn Hạ Thi Mơ Vũ Chí Lợi Trần Văn Đủ Nguyễn Quốc Đạt Nguyễn Thị Toàn Huỳnh Ngọc Duyên Trần Minh Hùng Nguyễn Xuân Trang Trần Nhật Thăng Vũ Thị Nhung Võ Minh Tuấn Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13451 TƯƠNG QUAN GIỮA THỜI GIAN CHỜ MỔ VÀ KẾT CỤC SAU MỔ Ở BỆNH NHÂN VIÊM RUỘT THỪA CẤP https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13452 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong>&nbsp;Viêm ruột thừa cấp là một cấp cứu ngoại khoa phổ biến, cần can thiệp kịp thời để tránh biến chứng. Tuy nhiên, do áp lực bệnh viện, phẫu thuật viêm ruột thừa cấp thường bị trì hoãn, gây lo ngại cho bệnh nhân và thân nhân về nguy cơ tiến triển bệnh. <strong>Mục tiêu:</strong>&nbsp;Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối liên quan giữa thời gian chờ mổ và kết cục sau phẫu thuật ở bệnh nhân viêm ruột thừa cấp.<strong>Phương pháp:</strong>&nbsp;Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được thực hiện tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ ngày 01/01/2024 đến 30/06/2024. Bệnh nhân được chia thành bốn nhóm dựa vào thời gian chờ mổ (≤12 giờ hoặc &gt;12 giờ) và thời gian khởi phát triệu chứng (≤24 giờ hoặc &gt;24 giờ). Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án và phân tích bằng Microsoft Excel và Stata 14. <strong>Kết quả:</strong>&nbsp;Có tổng cộng 420 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Đa số bệnh nhân (75%) đến bệnh viện trong vòng 24 giờ sau khi khởi phát triệu chứng, và 80% được phẫu thuật trong vòng 12 giờ sau nhập viện. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ viêm ruột thừa có biến chứng, biến chứng sau mổ, hoặc thời gian nằm viện giữa các nhóm. <strong>Kết luận:</strong>&nbsp;Thời gian chờ phẫu thuật (trước hay sau 12 giờ) không làm tăng nguy cơ viêm ruột thừa có biến chứng, biến chứng sau mổ hoặc kéo dài thời gian nằm viện. Kết quả này cho thấy việc trì hoãn phẫu thuật ngắn hạn trong bệnh viện đối với viêm ruột thừa cấp là an toàn.</p> Mai Phan Tường Anh Trần Thủy Cát Phan Minh Trí Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13452 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ THỜI GIAN CỬA-DÂY DẪN TRONG CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA TIÊN PHÁT Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13453 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> 1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da. 2) Xác định thời gian cửa-dây dẫn trong can thiệp mạch vành qua da tiên phát ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (STEMI). <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp hồi cứu trên 107 bệnh nhân STEMI nhập viện Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM và được can thiệp mạch vành qua da tiên phát trong thời gian từ 01/2024 đến 04/2024. <strong>Kết quả: </strong>STEMI vùng thành dưới chiếm tỉ lệ cao nhất với 49 (45,8%), vùng thành trước chiếm 44 (41,1%), vùng trước vách chiếm 15 (14,0%). Thời gian cửa-dây dẫn có trung vị: 59 phút (56-88), tỉ lệ thời gian cửa-dây dẫn đạt mục tiêu: 61,7%. Các phân đoạn của thời gian cửa-dây dẫn: nhập khoa cấp cứu-đo điện tâm đồ: 3 phút, đo điện tâm đồ-chẩn đoán STEMI: 8 phút, chẩn đoán STEMI-hội chẩn bác sĩ tim mạch can thiệp: 12 phút, hội chẩn bác sĩ tim mạch can thiệp-bệnh nhân đến cath-lab: 14 phút, nhập viện-đến cath-lab: 39 phút, đến cath-lab-đâm kim: 11 phút, đâm kim-dây dẫn qua sang thương: 11 phút. <strong>Kết luận:</strong> trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian cửa-dây dẫn có trung vị: 59 phút, tỉ lệ thời gian cửa-dây dẫn đạt mục tiêu: 61,7%.</p> Trần Hòa Triệu Quang Thái Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13453 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN LO ÂU Ở SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13454 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Rối loạn lo âu là một vấn đề sức khỏe tâm thần rất phổ biến hiện nay, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên thế giới, trong đó có sinh viên. <strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Mô tả tỉ lệ, đặc điểm và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn lo âu. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với 400 sinh viên ngành Y khoa tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm học 2023-2024. Đánh giá tình trạng rối loạn lo âu theo thang điểm GAD-7, với tổng điểm GAD &lt; 7 là không lo âu và GAD ≥ 7 là rối loạn lo âu. <strong>Kết quả: </strong>Tỉ lệ rối loạn lo âu là 49,2%. Các yếu tố liên quan đến rối loạn lo âu gồm có giới tính, tuổi, năm học, kết quả học tập, thể thao, đọc sách hoặc xem phim, đoàn hội, cảm thấy nội quy khó khăn, lịch học và lịch trực, rớt môn, học lại của sinh viên (p ≤ 0,5). <strong>Kết luận:</strong> Rối loạn lo âu lưu hành với tỉ lệ cao trong sinh viên có khả năng ảnh hưởng đến kết quả học tập và chất lượng cuộc sống sinh viên. Nhà trường cần có nhiều quy định và chính sách hỗ trợ tạo điều kiện thoải mái trong học tập cho sinh viên, song song với đó sinh viên cần phân bố thời gian học tập hợp lý, tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa nhiều hơn để phòng tránh các rối loạn lo âu.</p> Nguyễn Ngọc Lê Lê Minh Hoàng Lê Thị Gái Huỳnh Quang Thái Huy Lý Quốc Y Thiên Vạn Phúc Võ Đỗ Kim Như Ý Nguyễn Văn Thống Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13454 HIỆU QUẢ CỦA KẾT HỢP ĐA PHƯƠNG THỨC: ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP DO TỔN THƯƠNG TỦY CỔ https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13455 <p>Tổn thương tủy sống vùng cổ thường gây gián đoạn đường dẫn truyền thần kinh từ não đến các cơ hô hấp, dẫn đến liệt cơ hoành và các cơ hô hấp khác. Những bệnh nhân bị tổn thương tủy sống vùng cổ có nguy cơ không thể tự duy trì thông khí, thường cần hỗ trợ thở máy dài hạn. Tuy nhiên, việc phụ thuộc vào máy thở kéo dài có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi thở máy, sẹo hẹp khí quản, rò khí quản thực quản, tràn khí màng phổi, ngộ độc oxy, tổn thương phổi do thở máy, xẹp phổi, thuyên tắc huyết khối và thậm chí tử vong. Bên cạnh đó tình trạng yếu liệt của các cơ hô hấp dẫn đến việc cai máy thở cho bệnh nhân khó khăn hơn rất nhiều và dễ dẫn đến các biến cố trong lúc cai máy thở như suy hô hấp giảm oxy máu, suy hô hấp tăng CO2 máu, xẹp phổi do tắc đàm, viêm phổi thở máy. Đối với những trường hợp này, việc kết hợp đa phương thức: điều trị nội khoa, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng sẽ cải thiện kết cục lâm sàng, giảm các biến chứng và giúp bệnh nhân có cơ hội hồi phục. Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày một trường hợp suy hô hấp phụ thuộc máy thở trong 2 năm do viêm tủy cắt ngang từ C1 đến D2 được chuyển từ một bệnh viện tỉnh đền bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị bệnh nghề nghiệp. Quá trình cai máy gặp khó khăn do tình trạng tăng tiết đàm, viêm phổi, xẹp phổi và hôn mê do suy hô hấp tăng CO2 máu. Bệnh nhân trải qua liệu trình cai máy kéo dài, điều trị nội khoa tích cực theo phác đồ, kết hợp vật lý trị liệu và phục hồi chức năng. Sau 6 tháng điều trị phối hợp đa phương thức, bệnh nhân đã cai được hoàn toàn máy thở và xuất viện với tình trạng lâm sàng ổn định.</p> Phan Minh Hoàng Nguyễn Tùng Lâm Lê Nguyên Ngọc Thảo Trần Phạm Thanh Duy Huỳnh Trung Cang Đoàn Lê Minh Hạnh Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13455 NỒNG ĐỘ ỨC CHẾ TỐI THIỂU CỦA KHÁNG SINH VÀ TÌNH TRẠNG ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN THƯỜNG GẶP TRONG VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN VÀ VIÊM PHỔI THỞ MÁY TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN CHỢ RẪY https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13456 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong><a name="_Toc107238499"></a>Cập nhật tình trạng đề kháng kháng sinh và xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) trong viêm phổi bệnh viện (VPBV) và viêm phổi thở máy (VPTM) là cần thiết để nâng cao hiệu quả điều trị. <strong>Mục tiêu</strong><strong>: </strong>Khảo sát nồng độ ức chế tối thiểu (MIC), tình trạng đề kháng của các kháng sinh đối với vi khuẩn gây VPBV - VPTM. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán VPBV - VPTM điều trị tại Khoa Hô hấp - Bệnh viện Chợ Rẫy. <strong>Kết quả: </strong>82 tác nhân được phân lập từ 64 bệnh nhân trong số 258 ca thu nhận có 53,7% VPBV, 46,3% VPTM và Gram âm là tác nhân chiếm ưu thế với tỉ lệ A. baumannii, K. pneumoniae, P. aeruginosa, E. coli lần lượt là 57,3%, 28%, 7,3% và 4,9%. Các kháng sinh được ATS/IDSA khuyến cáo điều trị vi khuẩn gram âm theo kinh nghiệm đều có MIC vượt ngưỡng đề kháng với tần suất cao. MIC<sub>Meropenem</sub> ≥ 16 đối với A. baumannii và P. aeruginosa là 100%, đối với K. pneumoniae là 78,3%. MIC<sub>Imipenem</sub> ≥ 16 đối với A. baumannii, P. aeruginosa và K. pneumoniae cũng tương tự như Meropenem là 100%, 100% và 69,6%. Ngược lại, với MRSA, các kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm đều có MIC dưới ngưỡng đề kháng. <strong>Kết luận: </strong>Các vi khuẩn gây VPBV - VPTM đều có MIC vượt ngưỡng đề kháng với tần suất cao đối với các kháng sinh thường được dùng trên lâm sàng, và/hoặc được khuyến cáo trong đều trị. Các vi khuẩn gram âm đa kháng hầu hết đều đề kháng với kháng sinh Carbapenem nhóm 2. S. aureus vẫn còn nhạy và MIC thấp đối với các kháng sinh hiện có và được khuyến cáo hiện nay. Bệnh nhân mắc vi khuẩn đề kháng càng nhiều thuốc kháng sinh với MIC càng cao thì kết quả điều trị càng xấu, đặc biệt tỷ lệ tử vong càng cao</p> Nguyễn Thị Phụng Tống Việt Thế Huy Lê Thượng Vũ Lâm Nguyễn Ngọc Anh Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13456 TẦN SUẤT NGƯNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ Ở NGƯỜI BỆNH RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/13457 <p><strong>Đặt vấn đề</strong><strong>:</strong> Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến nhất ở người trưởng thành và được ví như một đại dịch tim mạch thầm lặng toàn cầu của thế kỷ 21. Tính phức tạp trong quản lý bệnh rung nhĩ không chỉ đến từ tỷ lệ tử vong cao mà còn bởi sự đan xen của nhiều bệnh lý đồng mắc. Trong số đó, ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (NTTNKN) được xem là một bệnh đồng mắc quan trọng và có thể can thiệp hiệu quả nhất để cải thiện quản lý rung nhĩ. Việc phát hiện và điều trị sớm NTTNKN ở nhóm người bệnh này không chỉ giúp tối ưu hóa chiến lược điều trị mà còn góp phần cải thiện tiên lượng và giảm nguy cơ tử vong. Tại Việt Nam, bức tranh tổng thể về mối liên quan giữa NTTNKN và rung nhĩ vẫn còn nhiều khoảng trống. Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu này được thực hiện tại khoa Tim mạch tổng quát, Bệnh viện Nhân Dân 115 nhằm xác định tần suất NTTNKN ở người bệnh rung nhĩ không do bệnh van tim nhằm góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược điều trị rung nhĩ toàn diện và hiệu quả hơn. <strong>Mục tiêu</strong><strong>:</strong> Khảo sát tần suất NTTNKN ở người bệnh rung nhĩ không do bệnh van tim. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong><strong>:</strong> Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 126 người bệnh rung nhĩ không do bệnh van tim tại khoa Tim mạch tổng quát, Bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 10/2023 đến tháng 06/2024. NTTNKN được chẩn đoán bằng máy Apnea Link, Resmed,&nbsp; theo tiêu chuẩn của phân loại quốc tế về rối loạn giấc ngủ – phiên bản thứ ba (ICSD-3)<sup>(1)</sup>. Biến cố hô hấp được cho điểm dựa trên khuyến cáo năm 2016 của Viện Hàn Lâm Hoa Kỳ về y học giấc ngủ<sup>(2)</sup>. Các đặc điểm dân số học, nhân trắc học và lâm sàng đươc thu thập theo bảng câu hỏi soạn sẵn. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong> Tuổi trung vị của người bệnh là 61, với nam giới chiếm 45,2%. Tần suất NTTNKN ở người bệnh rung nhĩ không do bệnh van tim là 74,6%, với mức độ nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 29,4%; 23% và 22,2%. <strong>Kết luận</strong><strong>:</strong> Tần suất NTTNKN ở người bệnh rung nhĩ không do bệnh van tim là cao. Người thầy thuốc nên chủ động tầm soát NTTNKN ở người bệnh rung nhĩ không do bệnh van tim để tránh bỏ sót chẩn đoán nhằm xây dựng chiến lược điều trị phù hợp, giảm thiểu biến chứng tim mạch liên quan đến cả rung nhĩ và NTTNKN. Đồng thời, việc tăng cường truyền thông giáo dục giúp người bệnh nhận diện sớm triệu chứng NTTNKN là cần thiết.</p> Nguyễn Ngọc Phương Thư Dương Hiệp Hồ Thượng Thanh Phương Nguyễn Thị Lệ Trang Trần Thanh Tuyền Bùi Đan Quế Tống Thành Nam Dương Thị Trang Nguyễn Tuấn Vũ Copyright (c) 2025 2025-04-11 2025-04-11 548 2 10.51298/vmj.v548i2.13457