ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TRẺ TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư vú dưới 40 tuổi điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 69 bệnh nhân ung thư vú dưới 40 tuổi được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 01/01/2016 đến tháng 31/12/2022. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 35 ± 3,6. Giai đoạn bệnh hay gặp là giai đoạn I, II (63,8%). Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập và độ mô học 2 là hay gặp nhất với tỷ lệ lần lượt là 75,4%; 78,3%. 74,9% bệnh nhân có thụ thể nội tiết (TTNT) (+), TTNT(-) là 25,1%. Tỷ lệ Her-2/neu (+) là 62,9 %, nhóm bệnh nhân thuộc nhóm triple negative chiếm 10,1%. Nhóm Luminal A có TTNT(+) và her-2/neu (-) chiếm 20,3%. Kết luận: Ung thư vú ở phụ nữ trẻ có một số yếu tố thuận lợi như chẩn đoán ở giai đoạn sớm, TTNT(+), nhưng còn có các yếu tố không thuận lợi như tuổi trẻ, bộc lộ Her2 làm ảnh hưởng đến tiên lượng chung của bệnh. Để xác định mối quan hệ của các đặc điểm này với kết quả điều trị góp phần khuyến cáo về các yếu tố tiên lượng, cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn nữa về đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học cũng như kết quả sống thêm.Từ khóa: ung thư vú giai đoạn III không mổ được, ung thư vú tiến triển tại chỗ tại vùng, hóa trị bổ trợ trước, tỷ lệ đáp ứng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư vú trẻ tuổi, tuổi <40, thể mô bệnh học, thụ thể nội tiết, mức độ bộc lộ Her-2/neu
Tài liệu tham khảo
2. Nguyễn Thị Huyền (2013), "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị bệnh ung thư vú ở phụ nữ dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K", Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội, pp.
3. Nguyễn Thế Thu (2008), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh ung thư vú ở phụ nữ dưới 40 tuổi tại Bệnh viện K", Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú các bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội. , pp.
4. Nguyễn Trần Thúc Huân, Nguyễn Thị Phương Thuỷ, Phùng Phướng và cs (2020), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến vú ở phụ nữ lớn tuổi", Tạp chí Y học lâm sàng Huế, 66, pp. 55 - 68.
5. Tạ Văn Tờ (2004), "Nghiên cứu hình thái học, hóa mô miễn dịch và giá trị tiên lượng của chúng trong ung thư biểu mô tuyến vú", Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, pp.
6. Vũ Đình Giáp, Lê Hồng Quang, Đoàn Thị Hồng Nhật (2022), "Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú ở phụ nữ trẻ tuổi tại Bệnh viện ung bướu Nghệ An", Tạp chí Y học Việt Nam, 518 (2), pp. 100-103.
7. Eric I, Petek Eric A, Kristek J, et al. (2018), "Breast Cancer in Young Women: Pathologic and Immunohistochemical Features", Acta Clin Croat, 57 (3), pp. 497-502.
8. Gabriel CA, Domchek SM (2010), "Breast cancer in young women", Breast cancer research, 12 (5), pp. 212.
9. Han W, Kim SW, Park IA, et al. (2004), "Young age: an independent risk factor for disease-free survival in women with operable breast cancer", BMC Cancer, 4, pp. 82.
10. Keegan TH, DeRouen MC, Press DJ, et al. (2012), "Occurrence of breast cancer subtypes in adolescent and young adult women", Breast Cancer Res, 14 (2), pp. R55.