ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CYFRA 21-1, CEA, SCC HUYẾT TƯƠNG TRONG THEO DÕI ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN

Trần Thị Thúy Hằng1,, Đỗ Thị Lệ Thúy1
1 Bệnh viện 19-8 Bộ Công An

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định nồng độ Cyfra 21-1, CEA, SCC huyết tương và sự thay đổi nồng độ Cyfra 21-1, CEA, SCC trong quá trình điều trị ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 41 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phồi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện 19-8 từ tháng 4/2023 đến tháng 2/2024. Tất cả bệnh nhân được xét nghiệm định lượng nồng độ CEA, SCC, Cyfra 21-1 vào thời điểm trước và sau điều trị 1 tháng (sau 1 đợt điều trị). Kết quả: Nồng độ CEA, Cyfra 21-1, SCC ở nhóm bệnh nhân mới phát hiện bệnh ở đợt trước và sau điều trị lần lượt là 36,65 và 28,96 ng/mL; 1,57 và 1,48 ng/mL; 6,78 và 4,39 ng/mL. Nhóm bệnh nhân tái phát cũng cho kết quả tương tự với sự giảm đáng kể của nồng độ 3 dấu ấn CEA, SCC và Cyfra 21-1 tương ứng 279,22 và 271,44 ng/mL; 2,94 và 1,61 ng/mL; 8,61 và 5,67 ng/mL, sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. Kết luận: Sự thay đổi nồng độ 3 dấu ấn Cyfra 21-1, CEA, SCC có xu hướng giảm dần ở cả hai nhóm bệnh nhân trong quá trình điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Global Cancer Observatory. Published (2022) https://gco.iarc.who.int/media/globocan/factsheets/cancers/15-trachea-bronchus-and-lung-fact-sheet.pdf
2. Nguyễn Bá Đức (2010). Điều trị nội khoa bệnh ung thư, 81 – 99. Hà Nội, Nhà xuất bản y học,.
3. Feng Chen, Xiu-Ying Wang, et al (2015). Diagnostic value of Cyfra21-1, SCC and CEA for differentiation of early-stage NSCLC from benign lung disease. Int J Clin Exp Med, 8(7), 11295 – 11300.
4. Hàn Thị Thanh Bình (2018). Nghiên cứu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB, IV bằng hóa trị phác đồ cisplatin kết hợp với paclitaxel hoặc etoposide. Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Vũ Lan Anh, Trần Huy Thịnh (2019). Khảo sát nồng độ CEA, SCC, Cyfra 21-1 huyết tương trong theo dõi điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 123 (7), 26-32
6. Benjamin M Robinson, Catherine Kennedy, Jocelyn McLean et al (2011). Node-negative Non-small cell lung cancer: Pathological staging and survival in 1765 consecutive cases. J Thorac Oncol, 6(10), 1691 – 1696.
7. Lại Thị Tố Uyên (2015). Khảo sát nồng độ bộ 3 marker CYFRA 21-1, CEA, SCCA ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại trung tâm ung bướu và y học hạt nhân, Bệnh viện Bạch Mai năm 2014. Tạp chí y học thực hành, 4(958), 62 – 65.
8. Dal Bello M. G., Filiberti R. A., (2019). The role of CEA, CYFRA21-1 and NSE in monitoring tumor response to Nivolumab in advanced non-small cell lung cancer (NSCLC) patients, Journal of Translational Medicine, 17(1): 74 doi: 10.1186/ s12967-019-1828-0.
9. Akihiro Yoshimura 1, Junji Uchino, (2019). Carcinoembryonic antigen and CYFRA 21-1 responses as prognostic factors in advanced non-small cell lung cancer, Transl Lung Cancer Res, 8(3):227-234, doi: 10.21037/tlcr.2019.06.08.
10. Masaki Tomita, Shoei Kuroki (2021). Impact of Preoperative Serum Tumor Markers in Patients with Lung Squamous Cell Carcinoma, Scientific Research Publishing, 10(03):48-55.