ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH 18FDG-PET/CT TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN

Phạm Văn Thái1,2, Chu Văn Tuynh3, Bùi Tiến Công1,2,, Nguyễn Thị Ngọc1, Nguyễn Tiến Mạnh1, Nguyễn Văn Thắng3, Ngô Văn Đàn4, Nguyễn Bình Dương2, Phạm Cẩm Phương1,2
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Ung bướu Hà Nội
4 Bệnh viện Quân y 103

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT trên các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có chỉ định phẫu thuật triệt căn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 82 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có chỉ định phẫu thuật triệt căn tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 4/2022 đến tháng 3/2023. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân là u phổi phải (64,6%), u phổi trái 35,4%. Kích thước u trung bình 2,7 ± 1,0 cm. Có sự liên quan giữa tình trạng hạch với kích thước u: Kích thước u ở bệnh nhân có hạch (+) trung bình là 3,3 ± 0,9cm, còn nhóm bệnh nhân có hạch (-) trên 18FDG PET/CT có kích thước u trung bình là 2,6 ± 1,0cm (p < 0,05). Độ tập trung 18FDG của u UTP trung vị SUVmax = 4,2 (2,5 – 26,9). SUVmax tăng dần theo giai đoạn IA, IB, IIA, IIB và IIIA (p < 0,01); tương quan thuận với kích thước u, (hệ số tương quan r = 0,59). Kích thước hạch (+) là 8,5 ± 3,1mm. Độ tập trung 18FDG của hạch (+) trung vị SUVmax = 2,6 (2,5-19,1). Có mối tương quan thuận giữa SUVmax và kích thước hạch (r = 0,73).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung, H., et al. (2021), Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA: A Cancer Journal for Clinicians, 71(3): pp. 209-249.
2. Phan Lê Thắng (2017), Nghiên cứu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II, IIIA bằng phối hợp phẫu thuật triệt căn và hóa xạ trị bổ trợ. Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
3. Lê Thu Hà (2009), Đánh giá hiệu quả phác đồ Paclitaxel + Carboplatin trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội (2006 - 2009), Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Nguyễn Khắc Kiểm (2016), Nghiên cứu nạo vét hạch theo bản đồ trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, II, IIIA. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
5. Bùi Chí Viết (2011), Phẫu trị ung thư phổi nguyên phát không tế bào nhỏ, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
6. Pei Ying Lin, Yeun Chung Chang, Hsuen Yu Chen, et al (2010), Tumor size matters differently in pulmonary adenocarcinoma and squamous cell carcinoma. Lung Cancer, 67, pp. 296-300.
7. Komei Kameyama, Kazuhiro Imai, Koichi Ishiyama… (2022), New PET/CT criterion for predicting lymph node metastasis in resectable advanced (stage IB-III) lung cancer: The standard uptake values ratio of ipsilateral/contralateral hilar nodes. Thorac Cancer; 13: pp.708-715.
8. Mai Trọng Khoa (2012), Giá trị của kỹ thuật chụp PET/CT trong đánh giá giai đoạn, tái phát, di căn của UTP KTBN.
9. Mai Huy Thông, Nguyễn Kim Lưu, Ngô Văn Đàn, Nguyễn Hà Phương (2022), Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh FDG PET/CT của các tổn thương trong ung thư phổi không tế bào nhỏ trước điều trị. Y học Việt Nam, tập 514, số 1/2022, tr.115-119.