ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT BỎ NHÃN CẦU Ở TRẺ EM BẰNG KỸ THUẬT ĐÍNH CƠ VÀO KẾT MẠC CÙNG ĐỒ VÀ ĐẶT IMPLANT HỐC MẮT

Nguyễn Chí Trung Thế Truyền1, Đoàn Kim Thành2, Võ Ngọc Bích Minh1,
1 Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh
2 Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định kết quả thẩm mỹ và tính an toàn của kỹ thuật cắt bỏ nhãn cầu đặt implant hốc mắt bằng kỹ thuật đính cơ vào kết mạc cùng đồ so với kỹ thuật cột 4 cơ kinh điển. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân ung thư nguyên bào võng mạc không thể điểu trị bảo tồn tại khoa Mắt Nhi bệnh viện Mắt trong thời gian từ tháng 02/2021 đến tháng 09/2022. Kết quả: Sau 6 tháng theo dõi, không ghi nhận sự khác biệt về đặc điểm hình thể mi mắt như chiều cao khe mi, hõm mí trên, xệ mi dưới và tình trạng cạn cùng đồ kết mạc giữa hai nhóm (p>0,05). Tỉ lệ di lệch bi hốc mắt ở nhóm đính cơ vào kết mạc cùng đồ là 15,6%, còn nhóm cột 4 cơ kinh điển là 37,5% (p=0,048); tỉ lệ lộ bi hốc mắt ghi nhận 01 trường hợp ở nhóm đính cơ vào kết mạc cùng đồ với 3,1% (p>0,05) và tỉ lệ thải bi hốc mắt ở nhóm đính cơ vào kết mạc cùng đồ là 3,1% còn ở nhóm cột 4 cơ kinh điển là 6,2% (p>0,05). Kết luận: Phương pháp phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu đặt implant hốc mắt bằng kỹ thuật khâu đính cơ vào kết mạc cùng đồ có tỉ lệ thành công về mặt thẩm mỹ tương đương với kỹ thuật cột 4 cơ kinh điển. Tuy nhiên nhóm khâu đính cơ vào kết mạc cùng đồ giúp giảm tỉ lệ di lệch bi hốc mắt đáng kể so với nhóm cột 4 cơ kinh điển.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Chojniak M. M. M. et al. (2012), "Abnormal orbital growth in children submitted to enucleation for retinoblastoma treatment", Journal of pediatric hematology/oncology. 34 (3), pp. e102-e105.
2. Shome D. et al. (2010), "Implant and prosthesis movement after enucleation: a randomized controlled trial", Ophthalmology. 117 (8), pp. 1638-1644.
3. Taneja S. et al. (2020), "Primary orbital polymethylmethacrylate implant following primary enucleation for retinoblastoma: a study of 321 cases", Orbit. 40 (2), pp. 127-132.
4. Mourits D. L. et al. (2016), "Orbital implants in retinoblastoma patients: 23 years of experience and a review of the literature", Acta ophthalmologica. 94 (2), pp. 165-174.
5. Kaliki S. et al. (2020), "High-risk retinoblastoma based on age at primary enucleation: a study of 616 eyes", Eye. 34 (8), pp. 1441-1448.
6. Honavar S. G. et al. (2005), "Management of advanced retinoblastoma", Ophthalmology clinics of North America. 18 (1), pp. 65-73, viii.
7. Trần Thị Minh Nguyệt và cộng sự (2014), "“So sánh kết quả đặt bi tròn và bi cơ acrylic sau cắt bỏ nhãn cầu ở trẻ em”.", Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 18, Phụ bản của Số 1.
8. Levitt A. E. et al. (2020), "Anophthalmic Socket Syndrome", Anophthalmia, Springer, pp. 139-148.
9. Yadava U. et al. (2004), "Myoconjunctival enucleation for enhanced implant motility. result of a randomised prospective study", Indian journal of ophthalmology. 52 (3), pp. 221-226.
10. Allen L. (1983), "The argument against imbricating the rectus muscles over spherical orbital implants after enucleation", Ophthalmology. 90 (9), pp. 1116-1120.