ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẶT BUỒNG TIÊM DƯỚI DA DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM VÀ SỐ HÓA XÓA NỀN CHO NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

Trương Tấn Phú1, Nguyễn Bảo Anh1, Nguyễn Trần Chí Trung1, Thòng Đức Hoàng1, Pham Thành Long1, Nguyễn Ngọc Khánh2, Pham Văn Việt3, Nguyễn Xuân Khái3,
1 Học viện Quân y
2 Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Quân y 103

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT[1]


Mục tiêu: Đánh giá kết quả đặt buồng tiêm dưới da dưới hướng dẫn của siêu âm và số hóa xóa nền cho người bệnh ung thư tại bệnh viện quân y 103. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, nghiên cứu tiến cứu trên 40 bệnh nhân (BN) ung thư được đặt buồng tiêm dưới da dưới hướng dẫn của siêu âm và số hóa xóa nền cho người bệnh ung thư tại bệnh viện quân y 103 từ 01/2023 đến 12/2023. Kết quả: Hay gặp nhất BN bị ung thư đại trực tràng (42,5%), giai đoạn IV (52,5%) với thời gian mắc bệnh ≥ 3 năm (80%). Hầu hết BN được đặt buồng tiêm dưới da có vị trí catheter đi vào lòng mạch ở tĩnh mạch cảnh trong phải (96,2%). Tất cả BN (100%) đều được chọc kim qua da vào tĩnh mạch thành công lần đầu tiên dưới hướng dẫn của siêu âm. Phần lớn BN được hoàn thành đặt buồng tiêm dưới da dưới hướng dẫn của siêu âm và số hóa xóa nền trong khoảng thời gian 15-30 phút (77,5%), thời gian trung bình thực hiện kỹ thuật là 18,6 ± 5,9 phút. Phần lớn BN được đặt buồng tiêm dưới da không có tai biến, biến chứng (87,5%). Kết luận: Hay gặp nhất BN bị ung thư đại trực tràng, giai đoạn IV với thời gian mắc bệnh ≥ 3 năm. Hầu hết BN được đặt buồng tiêm dưới da có vị trí catheter đi vào lòng mạch ở tĩnh mạch cảnh trong phải. Tất cả BN đều được chọc kim qua da vào tĩnh mạch thành công lần đầu tiên dưới hướng dẫn của siêu âm. Thời gian trung bình thực hiện kỹ thuật là 18,6 ± 5,9 phút. Hầu hết BN không có tai biến, biến chứng


Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lê Văn Long và cộng sự (2023), Đánh giá kết quả ứng dụng siêu âm trong hỗ trợ đặt buồng tiêm truyền cho người bệnh ung thư, Điện quang và y học hạt nhân Việt Nam, Số 53 - 12/2023, tr.32-38.
2. Dridi M, Mejri N, Labidi S, et al. (2016). Implantable port thrombosis in cancer patients: a monocentric experience. Cancer Biol Med. 13(3):384–388.
3. Samad A, Ibrahim Y. (2015). Complications of Port A Cath implantation: A single institution experience. Egypt J Radiol Nucl Med, 4(46), 907–911.
4. Lê Vũ Linh và CS (2023), Hiệu quả kỹ thuật đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn của siêu âm, Tạp chí y dược học Cần Thơ, Số 67/2023.
5. Lê Thanh Hải Đăng và cộng sự (2024) Vai trò của siêu âm hướng dẫn đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong bằng cách tiếp cận theo trục dài, Tạp chí y häc Việt Nam, Tập 535 - tháng 2 – số 2 - 2024.
6. JianZhong M., Lijun J., Jianjun L., et al. (2014). Randomized Clinical Trial Comparing Ultrasound-Guided Procedure with the Seldinger’s Technique for Placement of Implantable Venous Ports. Cell Biochemistry and Biophysics volume 70, pages559–563.
7. Tivnan P, Nannery M, Epelboym Y, Vilvendhan R. (2022). Single center experience with ultrasound guided axillary vein port placement. The Journal of Vascular Access. 23(5):706-709.
8. Nguyễn Thị Thơ và cộng sự (2020), Thực trạng sử dụng buồng tiêm tĩnh mạch dưới da tại khoa ung thư Bệnh viện nhi trung ương, Bệnh viện nhi trung ương, 2023.