XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ CYFRA 21-1 VÀ CEA TRONG MÁU NGƯỜI BỆNH ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

Nguyễn Văn Dũng1,, Nguyễn Thị Tuấn1
1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định nồng độ Cyfra 21-1 và CEA trong máu người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ. Mô tả mối liên quan giữa nồng độ Cyfra 21-1 và CEA với các đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và chẩn đoán hình ảnh ở người bệnh được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đối tượng nghiên cứu: 94 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 6 năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nồng độ Cyfra 21-1 và CEA được định lượng bằng phương pháp MEIA trên hệ thống máy Abbott i2000sr. Kết quả: Nồng độ của Cyfra 21-1 và CEA phân bố lần lượt khoảng từ 1.21 – 43 ng/mL và 1 – 111.39 ng/mL. Giá trị trung vị của Cyfra 21-1 và CEA lần lượt là 4 ng/mL và 9 ng/ml. Nồng độ Cyfra 21-1 và CEA tăng theo thứ tự ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm 48.9% và 66% dẫn tới có sự gia tăng của Cyfra 21-1 và CEA trên người bệnh này. Kết luận: Ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ có sự tăng đồng thời cả hai dấu ấn CEA và Cyfra 21-1. Điều này rất hữa ích trong việc kết hợp cả hai dấu ấn để tăng độ nhạy và độ đặc hiệu khi sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh UTPKTBN

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Sung H, Ferlay J, Siegel RL, Laversanne M, Soerjomataram I, Jemal A, et al. Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA: a cancer journal for clinicians. 2021;71(3):209-49.
2. Barlési F, Gimenez C, Torre J-P, Doddoli C, Mancini J, Greillier L, et al. Prognostic value of combination of Cyfra 21-1, CEA and NSE in patients with advanced non-small cell lung cancer. Respiratory medicine. 2004;98(4): 357-62.
3. Trang VH, Hiếu NV, Hằng NTT, Anh NQ. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI BIỂU MÔ TUYẾN DI CĂN NÃO CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG TKIs THẾ HỆ 1. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;508(2).
4. Travis WD. Pathology of lung cancer. Clinics in chest medicine. 2002;23(1):65-81.
5. Hirsch FR, Scagliotti GV, Mulshine JL, Kwon R, Curran Jr WJ, Wu Y-L, et al. Lung cancer: current therapies and new targeted treatments. The Lancet. 2017;389(10066):299-311.
6. Zappa C, Mousa SA. Non-small cell lung cancer: current treatment and future advances. Translational lung cancer research. 2016; 5(3):288.
7. Molina JR, Yang P, Cassivi SD, Schild SE, Adjei AA, editors. Non-small cell lung cancer: epidemiology, risk factors, treatment, and survivorship. Mayo clinic proceedings; 2008: Elsevier.
8. Stieber P, Hasholzner U, Bodenmüller H, Nagel D, Sunder‐Plassmann L, Dienemann H, et al. CYFRA 21‐1: a new marker in lung cancer. Cancer. 1993;72(3):707-13.