PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI NẠO VÉT HẠCH D3 CHỈ ĐỊNH, KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ SỚM

Qúach Văn Kiên1,2,, Dương Sơn Tùng3, Phạm Hoàng Hà1,4, Nguyễn Xuân Hòa1, Vũ Đức Thịnh1,2, Tống Quang Hiếu1, Trần Minh Hiếu1, Phạm Quang Thái1,4, Phạm Bá An1, Nguyễn Thị Thanh Tâm1
1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang
4 Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải kèm nạo vét hạch hệ thống được chỉ định với tổn thương ung thư ở đại tràng lên, phần phải đại tràng ngang. Trong đó nạo vét hạch D3 gồm hạch cạnh đại tràng, hạch mạc treo đại tràng và hạch gốc động mạch cấp máu tương ứng là một kỹ thuật khó bởi hệ mạch máu liên quan tương đối phức tạp. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá chỉ định, một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật và kết quả sớm sau phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải kèm theo nạo vét hạch D3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư đại tràng lên, đại tràng góc gan tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải, nạo vét hạch D3. Thời gian nghiên cứu từ 01/2017 đến 08/2022. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả, không đối chứng. Kết quả: Tuổi trung bình là 60,07±10,7 tuổi với 73,3% BN có biểu hiện là rối loạn tiêu hóa và 23,3% BN có đại tiện phân lẫn máu; 90% BN có hình ảnh u sùi trên nội soi ống tiêu hoá; 93,3% BN có khối u giai đoạn T3 và T4a trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT). Đặc điểm kỹ thuật: 86,7% chỉ cần sử dụng 4 trocar; 100% thắt sát gốc động mạch (ĐM) hồi manh đại trùng tràng và ĐT đại tràng phải; 100% lấy bỏ tổ chức mặt trước TM mạc treo tràng trên; 93,3% thực hiện đường mở bụng quanh rốn; 70% sử dụng 2 Stapler trong ca mổ; 66,7% BN được thực hiện nối bằng tay. 90% đặt 1 dẫn lưu rãnh đại tràng (P). Chuyển mổ mở vì tai biến chảy máu: 0%; Thời gian mổ trung bình: 183 ± 33,1 phút. Thời gian ăn qua miệng: 3,07 ± 1,08 ngày; Thời gian nằm viện: 9,3 ± 2,2 ngày. Không có biến chứng rò miệng nối sau mổ. Giải phẫu bệnh sau mổ: u T3-T4a: 93,2%. Số lượng hạch nạo vét 19,8 ± 13,7 (5 - 57) hạch. 33,3% có di căn hạch. Kết quả xa: Trong 30 bệnh nhân, thời gian sống sau mổ đến tháng 08/2022 ước tính là 43,1 ± 17,1 tháng, phân bố từ 12 đến 67 tháng. Tỷ lệ sống sau mổ ước tính sau 1 năm là 96,7% và tỷ lệ sống sau mổ ước tính sau 5 năm là 93,3%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải, nạo vét hạch D3 với khối u đại tràng phải, đặc biệt u giai đoạn T3-T4a cho kết quả sớm khả quan và an toàn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Watanabe, T., K. Muro, Y. Ajioka, et al., Japanese Society for Cancer of the Colon and Rectum (JSCCR) guidelines 2016 for the treatment of colorectal cancer. Int J Clin Oncol, 2018. 23(1): p. 1-34.
2. Liang, J.T., H.S. Lai, J. Huang, et al., Long-term oncologic results of laparoscopic D3 lymphadenectomy with complete mesocolic excision for right-sided colon cancer with clinically positive lymph nodes. Surg Endosc, 2015. 29(8): p. 2394-401.
3. Turnbull, R.B., Jr., K. Kyle, F.R. Watson, et al., Cancer of the colon: the influence of the no-touch isolation technic on survival rates. Ann Surg, 1967. 166(3): p. 420-7.
4. Hohenberger, W., K. Weber, K. Matzel, et al., Standardized surgery for colonic cancer: complete mesocolic excision and central ligation--technical notes and outcome. Colorectal Dis, 2009. 11(4): p. 354-64; discussion 364-5.
5. Chen, S.L. and A.J. Bilchik, More extensive nodal dissection improves survival for stages I to III of colon cancer: a population-based study. Ann Surg, 2006. 244(4): p. 602-10.
6. Parnaby, C.N., N.W. Scott, G. Ramsay, et al., Prognostic value of lymph node ratio and extramural vascular invasion on survival for patients undergoing curative colon cancer resection. Br J Cancer, 2015. 113(2): p. 212-9.
7. Willaert, W., M. Mareel, D. Van De Putte, et al., Lymphatic spread, nodal count and the extent of lymphadenectomy in cancer of the colon. Cancer Treat Rev, 2014. 40(3): p. 405-13.
8. Kang, J., I.K. Kim, S.I. Kang, et al., Laparoscopic right hemicolectomy with complete mesocolic excision. Surg Endosc, 2014. 28(9): p. 2747-51.
9. Kanemitsu, Y., K. Komori, K. Kimura, et al., D3 Lymph Node Dissection in Right Hemicolectomy with a No-touch Isolation Technique in Patients With Colon Cancer. Dis Colon Rectum, 2013. 56(7): p. 815-24.
10. Yamaoka, Y., Y. Kinugasa, A. Shiomi, et al., The distribution of lymph node metastases and their size in colon cancer. Langenbecks Arch Surg, 2017. 402(8): p. 1213-1221.