ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH SIÊU ÂM HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY Ở BỆNH NHÂN GÚT MẠN TÍNH

Nguyễn Thị Bảo Thoa1,, Nguyễn Văn Hùng1
1 Bệnh viện Bạch Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm hội chứng ống cổ tay ở bệnh nhân gút mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 32 bệnh nhân gút mạn có 54 ống cổ tay được chẩn đoán xác định hội chứng ống cổ tay theo tiêu chuẩn của Hội Thần kinh học Hoa Kỳ đến khám và điều trị tại Trung tâm cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 4 năm 2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 58,5 ±10,3, trong đó 100% là nam giới. Thời gian mắc bệnh gút trung bình: 9,69±4,34 (năm). Thời gian mắc hội chứng ống cổ tay trung bình: 12,94±8,6(tháng). Lý do đến khám chủ yếu là tê bì bàn tay (81,2%). Triệu chứng lâm sàng của tay bị bệnh: 53,7% đau cổ tay, bàn tay; 87,0% có yếu tố khởi phát, 96,3% dị cảm, 70,3% giảm cảm giác, 11,1% mất cảm giác, 44,4% cử động đối ngón, cầm nắm yếu, 42,6% teo cơ mô cái. Tỷ lệ nghiệm pháp Phalen (+) là 83,3% số ống cổ tay, nghiệm pháp Tinel (+) là 72,2%, nghiệm pháp Durkan (+) là 68,5%. Có 75,9% ống cổ tay có dấu hiệu Notch (+), 16,7% ống cổ tay có dấu hiệu Notch đảo ngược (+), 79,6% phù dây thần kinh giữa. Diện tích dây thần kinh giữa đầu gần ống cổ tay trung bình là: 9,7±2,08(mm2). Đặc điểm tổn thương khớp cổ tay trên siêu âm ở bệnh nhân gút mạn: 72,2% viêm màng hoạt dịch, 87,0% hạt tophi, 25,9% hình ảnh đường đôi, 24,0% khuyết xương. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng thường gặp của hội chứng ống cổ tay ở bệnh nhân gút mạn tính là các biểu hiện tổn thương của dây thần kinh giữa. Siêu âm giúp đánh giá hình ảnh của dây thần kinh giữa và tổn thương khớp cổ tay ở bệnh nhân gút mạn tính.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Rich JT, Bush DC, Lincoski CJ, Harrington TM. Carpal tunnel syndrome due to tophaceous gout. Orthopedics. 2004;27(8):862-863
2. Mondelli M, Farioli A, Mattioli S, et al. Severity of Carpal Tunnel Syndrome and Diagnostic Accuracy of Hand and Body Anthropometric Measures. PloS One. 2016;11(10):e0164715.
3. Đinh Thị Thuỷ Lan, 2021. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hội chứng ống cổ tay ở bệnh nhân gút mạn tính. Thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, Việt Nam
4. Lê Thị Liễu, 2018. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay. Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, Việt Nam.
5. Giannini F, Cioni R, Mondelli M, et al. A new clinical scale of carpal tunnel syndrome: validation of the measurement and clinical-neurophysiological assessment. Clin Neurophysiol Off J Int Fed Clin Neurophysiol. 2002;113(1):71-77.
6. Phan Hồng Minh (2019). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện sinh lý thần kinh và điều trị hội chứng ống cổ tay vô căn ở người trưởng thành, Luận án tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội.
7. Hiếu Đỗ Lập (2011), Nhận xét lâm sàng và các bất thường điện sinh lý thần kinh ở bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay", Luận văn thạc sỹ Y học, Đại Học Y Hà Nội.
8. Đoàn Viết Trình (2014), Đặc điểm hình ảnh và vai trò của siêu âm trong chẩn đoán và theo dõi kết quả sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2013 đến tháng 7/2014, Luận văn Thạc sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội.