ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA KĨ THUẬT CẮT KHÔNG DÙNG NHIỆT CHO POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG CÓ KÍCH THƯỚC DƯỚI 15MM QUA NỘI SOI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu cho thấy cắt lạnh polyp (cold snare polypectomy: CSP) có hiệu quả cao vì khả năng cắt trọn với bờ an toàn cao các polyp <10mm, bên cạnh đó còn hạn chế các biến chứng do nhiệt gây ra như chảy máu muộn, thủng và hội chứng đau bụng sau cắt polyp. Gần đây nhiều nghiên cứu cho thấy CSP cũng khá an toàn trong cắt bỏ các polyp có kích thước dưới 15mm. Mục tiêu cụ thể: 1. Đánh giá tỉ lệ cắt nguyên khối trên nội soi và cắt trọn polyp đại tràng trên giải phẫu bệnh (GPB) của kĩ thuật CSP. 2. Đánh giá tỉ lệ biến chứng chảy máu tức thì, chảy máu sớm, chảy máu muộn và thủng đại tràng của kĩ thuật CSP. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng, tiến cứu trên 793 bệnh nhân với 877 polyp được cắt bằng CSP tại Đơn vị Nội soi- Bệnh viện Đa Khoa Tâm Anh Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 05/2022-10/2022. Kết quả: Tỉ lệ cắt nguyên khối trên nội soi và cắt trọn polyp đại tràng trên GPB bằng kĩ thuật CSP lần lượt là 97,9% và 95,9%. Tỉ lệ cắt không nguyên khối trên nội soi ở nhóm polyp kích thước 10-15mm cao hơn có ý nghĩa so với nhóm polyp từ 4-9mm (9,2% vs 1%, p<0,05). Tỉ lệ chảy máu tức thì sau cắt là 2,5%. Không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng chảy máu sớm, chảy máu muộn hay thủng đại tràng sau CSP. Tỉ lệ chảy máu tức thì trong nhóm polyp không cuống chiếm đa số (59,1%). Kết luận: Cắt không dùng nhiệt polyp đại tràng qua nội soi là kĩ thuật hiệu quả và an toàn với tỉ lệ cắt trọn cao, tỉ lệ biến chứng thấp trong đó chảy máu tức thì sau cắt có liên quan đến polyp có không cuống. Tỉ lệ cắt không nguyên khối trên nội có liên quan đến polyp kích thước từ 10-15mm.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Cắt polyp không dùng nhiệt, cắt lạnh polyp, polyp nhỏ đại tràng, polyp đại tràng có kích thước dưới 15mm.
Tài liệu tham khảo
2. T. Aoki et al., "Analysis of predictive factors for R0 resection and immediate bleeding of cold snare polypectomy in colonoscopy," (in eng), PLoS One, vol. 14, no. 3, p. e0213281, 2019
3. T. Uraoka et al., "Guidelines for Colorectal Cold Polypectomy (supplement to "Guidelines for Colorectal Endoscopic Submucosal Dissection/ Endoscopic Mucosal Resection")," (in eng), Dig Endosc, vol. 34, no. 4, pp. 668-675, May 2022
4. S. Shinozaki, Y. Kobayashi, Y. Hayashi, H. Sakamoto, A. K. Lefor, and H. Yamamoto, "Efficacy and safety of cold versus hot snare polypectomy for resecting small colorectal polyps: Systematic review and meta-analysis," (in eng), Dig Endosc, vol. 30, no. 5, pp. 592-599, Sep 2018
5. Lê and N. T. H. T. v. T. V. Minh Tân, "Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp cắt lạnh polyp đại tràng dưới 1cm qua nội soi," vol. tập 8(3), ed: Tạp chí Y dược học -Trường Đại học Y Dược Huế, 2018, pp. tr.54-59
6. Y. Takeuchi et al., "Safety and efficacy of cold versus hot snare polypectomy including colorectal polyps ≥1 cm in size," (in eng), Dig Endosc, vol. 34, no. 2, pp. 274-283, Jan 2022
7. W.H.O. (2020), "International Agency for Research on Cancer, Viet Nam, Globocan,"ed, 2020.
8. Y. Ichise, A. Horiuchi, Y. Nakayama, and N. Tanaka, "Prospective randomized comparison of cold snare polypectomy and conventional polypectomy for small colorectal polyps," (in eng), Digestion, vol. 84, no. 1, pp. 78-81, 2011