ĐIỀU TRỊ CHẬM RỖNG DẠ DÀY SAU PHẪU THUẬT U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA (GIST) KÍCH THƯỚC LỚN GÓC BỜ CONG NHỎ DẠ DÀY

Thái Nguyên Hưng1,, Nguyễn Mậu Thái2
1 Bệnh viện K
2 Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu hồi cứu mô tả ca lâm sàng hiếm gặp được chẩn đoán chậm rỗng dạ dày (CRDD) sau cắt dạ dày (DD) hình chêm khối U mô đệm đường tiêu hóa (GIST) kích thước lớn (10-8cm) với mục tiêu 1. Mô tả các triệu chứng lâm sàng (LS) và cận lâm sàng (CLS) của BN có hội chứng CRDD sau cắt DD hình chêm do khối U GIST kích thước lớn góc BCN. 2. Đánh giá kết quả điều trị và điểm lại Y văn. Kết quả: BN nam, 61 T, có triệu chứng đau thượng vị, không nôn. Khám bụng: khối U thượng vị còn di động. Nội soi dạ dày (NSDD) khối U D' niêm mạc 4 cm ở BCN, thân vị DD. SA và CLVT: khối u nghi ngờ GIST góc BCN 62-78 mm. Tổn thương trong mổ: Khối U GIST 10-8 cm  đi từ dưới tâm vị đến góc BCN- hang vị.Phẫu thuật: Cắt DD hình chêm.Sau mổ 10 ngày xuất hiện đau thượng vị, nôn nhiều (2000ml/24h). Chụp bụng KCB: không có mức nước hơi. Chụp DD sau 6 H: DD giãn lớn, thuốc không xuống tá tràng. Mổ lần 2 ( chỉ định vì tắc ruột cao): Tổn thương: DD giãn to, khong bục đường khâu, môn vị không hẹp, thăm dò không hẹp,không thấy tắc ruột. Mổ nối vị tràng.Sau mổ dùng phối hợp Erythromycin 0,25-3v/24h bắt đầu từ ngày thứ 4 sau mổ. Chụp DD sau mổ: thuốc xuống ruột qua miệng nối nhanh. BN cho ăn ngày 5 sau mổ, ra viện ngày 7 sau mổ. GPB: U tế bào hình thoi hướng tới GIST kích thước 9-9,5-6 cm. Hóa mô miễn dịch (HMMD): Mô bệnh học và  HMMD  phù hợp với GIST 5 nhân chia/25 vi trường. Kết luận: CRDD sau PT cắt U mô đệm đường tiêu hóa (GIST) ở bờ cong nhỏ dạ dày có thể xảy ra với những khối U có kích thước lớn. Nguyên nhân có thể do tổn thương thần kinh X hoặc nhánh chân ngỗng (latarjet). Triệu chứng lâm sàng: đau thượng vị, nôn nhiều (> 800ml/24h). Chẩn đoán cần loại trừ  tắc ruột cao. Chụp DD sau 6 giờ dạ dày giãn to, thuốc còn lại trong dạ dày. Phẫu thuật đặt ra khi đặt sond hút dạ dày, nhịn ăn, truyền dịch và điều trị thuốc tăng co bóp DD không đỡ (Erythromycin uống liều nhỏ). Mổ nối vị tràng (hoặc tạo hình môn vị) hoặc mở thông hỗng tràng nuôi ăn. Nên mổ nối vị tràng phối hợp với cắt DD hình chêm với khối U GIST kích thước lớn (> 5 cm) góc BCN.


 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Yunus Donder et al. Is lesser curvature resection for GIST can be associated with delaed gastric emptying? Ann Med Res 2020: 27(6): 1533-5.
2. Tomosuke Mukoyama et al: risk factors fordelayed gastric emptying following gastrectomy for gastric cancer.Clinical edge journalscan, november 2022 (8 of 11).
3. Tao Pang et al. Analysis of risk factors and prevention strategies for functional delayed gastric emptying in 1243 patients with distal gastric cancer.Word Journal of Surgical Oncology.2020 18: 302.
4. Simren M et al. Visceral hypersensitivity is associated with GI symptom severity in functional GI dissorders: consistent findings from five different patient cohort. Gut 2018; 67: 255-62.
5. Soenen S, Rayner CK, Horowitz M, Jones KL. Gastric emptying in elderly. Clin Geriatre Med. 2015;31:339-53
6. Choung R.S et al. Risk of gastroparesisin subjects with type 1 and type 2 diabets in the general population. Am J.Gastroenterol.107,82-88.2012.
7. Masumoto S et al. Predictive factor for delayed gastric emptying after distal gastrectomy with Roux en Y reconstruction. Am. Surg, 84, 1086-1090 (2018)
8. Thái nguyên Hưng, Phan Văn Linh. Chẩn đoán và điều trị hội chứng chậm rỗng dạ dày sau cắt dạ dày bán phần do ung thư dạ dày.Y học Việt nam tháng 7 (2). 2023:386-390.