KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG BẰNG VÍT BƠM XI MĂNG SINH HỌC CHO BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG NGỰC – THẮT LƯNG CÓ LOÃNG XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC

Đỗ Mạnh Hùng1,, Vũ Văn Cường1
1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cố định cột sống ngực – thắt lưng bằng vít bơm xi măng sinh học cho bệnh nhân chấn thương cột sống ngực thắt lưng có loãng xương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc và tiến cứu trên 45 bệnh nhân có chấn thương cột sống ngực - thắt lưng có loãng xương được phẫu thuật cố định cột sống bằng vít bơm xi măng sinh học tại Bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ 06/2021 đến 06/2023. Kết quả: Trong 45 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ nam/nữ = 1/1,5, độ tuổi trung bình là 66,4 ± 9,2 tuổi. Tất cả các bệnh nhân có biểu hiện đau cột sống ngực – thắt lưng (100%), tổn thương thần kinh chủ yếu ở mức độ trung bình và nhẹ, điểm VAS trung bình trước mổ là 8,1 ± 1,0, chỉ số ODI trước mổ là 72,6 ± 5,9%. Điểm T-score trung bình là -3,6 ± 0,4. Trung bình góc xẹp thân đốt sống là 26,8° ± 4,1°, góc gù vùng trước mổ là 26,5° ± 4,3°. Thời gian phẫu thuật trung bình là 89,3 ± 11,9 phút, lượng máu mất trung bình là 310,0 ± 68,9 ml, thời gian nằm viện trung bình là  7,2 ± 2,1 ngày. Trong mổ có rách màng cứng chiếm 4,4%, rò xi măng ra cạnh đốt sống chiếm 4,4%, tràn xi măng vào đĩa đệm chiếm 8,8%. Biến chứng sau mổ có 2,2% bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ và 4,4% bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu. Chỉ số VAS và ODI 1 tháng và 6 tháng đều giảm đáng kể sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Kết quả chỉnh hình cột sống: góc gù thân đốt sống và góc gù vùng đều giảm đáng kể so với trước mổ có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Chất lượng cuộc sống sau mổ 6 tháng cải thiện tốt và rất tốt tính theo thang điểm Macnab đạt 95,6%. Tỉ lệ lỏng vít sau phẫu thuật chiếm tỉ lệ rất nhỏ 1,4%, không có trường hợp nào gãy vít, nhổ vít, gãy rod sau phẫu thuật. Kết luận: Kết quả phẫu thuật cố định cột sống bằng vít bơm xi măng sinh học ở bệnh nhân chấn thương cột sống ngực – thắt lưng có loãng xương tương đối tốt, đạt kết quả cải thiện lâm sàng và chỉnh hình cột sống đáng kể. Tỉ lệ tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ thấp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đỗ Mạnh Hùng (2018), “Nghiên cứu ứng dụng tạo hình đốt sống bằng bơm cement có bóng cho bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương”. Luận văn tiến sĩ y học
2. Vaidya Govindarajan, et al. “Osteoporosis treatment in patients undergoing spinal fusion: a systematic review and meta-analysis”. Neurosurg Focus Volume 50. June 2021
3. Ville Puisto, Harri Risanen. Vertebral fracture and cause-specific mortality: a prospective population study of 3,210 men and 3,730 women with 30 years of follow up.; Eur Spine J. 2011 Dec; 20(12): 2181-2186
4. Pinar Kuru, et al (2014), “Fracture history in osteoporosis: Risk factor and its effect on quality of life” https://www.ncbi.nlm.nih.gov/ pmc/ articles/P MC4318399/
5. Wang H., Li C, Xiang Q. “Epidemiology of spinal fractures among the elderly in Chongquing, China”. 2012, J Care Injury
6. “Osteoporotic vertebral Fractures”. www.nhs.uk/ conditions/ Osteoporosis/ Pages/Introduction.aspx www.nos.org.uk/about-osteoporosis
7. Van Stata T.P, Leufkens H.G, Cooper C. “The epidemiology of corticosteroid-induced osteoporosis: a meta-analysis.” Osteoporos Int. 2002;13:777-787.
8. Jong Hun Seo, Chang Il Ju, Seok Won Kim, Jong Kyu Kim, Ho Shin. “Clinical efficacy of bone cement augmented screw fixation for the severe osteoporotic spine”. Korean Journal of Spine 2012;9(2):79-84
9. Guo-ye Mo, Teng-peng Zhou, et al. “Long-term efficacy and safety of bone cement-augmented pedicle screw fixation for stage III Kümmell disease”. Sci Rep. 2021; 11: 13647
10. Elke Rometsch, MSs, Maarten Spuit, MD, PhD, et al. “Screw-related complications after instrumentation of the osteoporotic spine: A systematic literature review with meta-analysis”. Global Spine J.2020 Feb; 10(1):69-88