BIẾN CHỨNG CỦA MIỆNG NỐI BILLROTH 1 SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI HOÀN TOÀN CẮT BÁN PHẦN CỰC DƯỚI DẠ DÀY NẠO VÉT HẠCH D2 ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN PHẦN THẤP DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Nguyễn Hoàng1,, Vũ Ngọc Anh2
1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên biến chứng sau mổ của nhóm bệnh nhân được phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày nạo vét hạch D2, lập lại lưu thông tiêu hóa kiểu Billroth 1 (INTACT) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 28 bệnh nhân được áp dụng kỹ thuật làm miệng nối Billroth1 kiểu trong phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày từ tháng 4 năm 2023 đến tháng 5 năm 2024 tại bệnh viện đại học y Hà Nội. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 62.04±9.2 tuổi, nam 57.1%, nữ 42.9%, thời gian mổ trung bình là 154.07 ± 24.69 phút (cao nhất là 220 phút, thấp nhất 105 phút), thời gian thực hiện miệng nối 11.59 ± 4.45 phút (cao nhất là 25 phút, thấp nhất 7 phút), số lượng stapler dùng trong mổ: 6 stapler chiếm 60.7%, 39.3% sử dụng 5 stapler. Biến chứng sau mổ: tỷ lệ rò miệng nối 0%, tỷ lệ chảy máu miệng nối 0%, tỷ lệ xoắn miệng nối 0%, tỷ lệ trào ngược dịch mật là 14.28%, tỷ lệ rò tụy sau mổ 7.14%%, tỷ lệ hẹp miệng nối 0%, tỷ lệ rò bạch huyết 7.14%, tỷ lệ chậm làm rỗng dạ dày (DGE) 0%, biến chứng sau mổ theo Clavendindo mức độ I: 1(17.28%), độ II, III, IV là 0%. Kết luận: Kỹ thuật làm miệng nối Billroth 1 sau cắt bán phần dưới dạ dày, nạo vét hạch D2 bằng phẫu thuật nội soi hoàn toàn mang lại có tỉ lệ biến chứng thấp, an toàn, thời gian thực hiện miệng nối nhanh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Park CG, Yang YS, Lee JM. T-shaped Modified Delta Anastomosis as a Simple Intracorporeal Gastroduodenostomy. J Minim Invasive Surg. 2018;21(2):57-64. doi:10.7602/jmis.2018.21.2.57
2. Kanaya S, Gomi T, Momoi H, et al. Delta-shaped anastomosis in totally laparoscopic Billroth I gastrectomy: new technique of intraabdominal gastroduodenostomy. Journal of the American College of Surgeons. Aug 2002;195(2):284-7. doi:10.1016/s1072-7515(02)01239-5
3. Omori T, Masuzawa T, Akamatsu H, Nishida T. A simple and safe method for Billroth I reconstruction in single-incision laparoscopic gastrectomy using a novel intracorporeal triangular anastomotic technique. Journal of gastrointestinal surgery: official journal of the Society for Surgery of the Alimentary Tract. Mar 2014;18(3):613-6. doi:10.1007/s11605-013-2419-7
4. Huang CM, Lin M, Lin JX, et al. Comparision of modified and conventional delta-shaped gastroduodenostomy in totally laparoscopic surgery. World journal of gastroenterology. Aug 14 2014;20(30): 10478-85. doi:10.3748/ wjg.v20.i30.10478
5. Nakanishi K, Kanda M, Ito S, et al. Propensity-score-matched analysis of a multi-institutional dataset to compare postoperative complications between Billroth I and Roux-en-Y reconstructions after distal gastrectomy. Gastric cancer: official journal of the International Gastric Cancer Association and the Japanese Gastric Cancer Association. Jul 2020;23(4):734-745. doi:10.1007/s10120-020-01048-6