NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG GÃY THÂN HAI XƯƠNG CẲNG TAY ĐƯỢC KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VIS TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng gãy thân hai xương cẳng tay được kết hợp xương nẹp vis tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 39 bệnh nhân được chẩn đoán gãy kín thân hai xương cẳng tay được phẫu thuật kết hợp xương nẹp vis ở khoa Ngoại Chấn Thương tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 3 năm 2024. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Tay gãy: 61,5% gãy tay trái. Vị trí gãy: 66,7% gãy 2 xương cùng mức, gãy 1/3D và 1/3 G ở mỗi xương chiếm đa số. Đường gãy: 69,2% gãy ngang, 28,2% gãy chéo vát. Phân độ: 43,6% loại A3, 38,5% loại A2.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
gãy xương, kết hợp xương, nẹp vis, lâm sàng, cận lâm sàng.
Tài liệu tham khảo
2. Đoàn Quốc Hưng (2020), “Bài giảng bệnh học ngoại khoa – Dùng cho sinh viên năm thứ 4”, Nhà xuất bản y học, Đại học Y Hà Nội.
3. Đoàn Quốc Hưng (2020), “Bài giảng bệnh học ngoại khoa – Dùng cho sinh viên năm thứ 6”, Nhà xuất bản y học, Đại học Y Hà Nội.
4. Phạm Ngọc Thắng, Thái Ngọc Bình (2023), “Kết quả điều trị gãy kín thân xương cẳng tay bằng nẹp vís tại Bệnh viện Quân Y 103”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 529, tháng 8, số 1B/2023, tr:301-305.
5. Lê Ngọc Thường (2010), “Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay bằng phương pháp kết hợp xương nẹp vis tại Bệnh viện Bưu Điện”, Luận án Tiến sĩ Y học, học viện Quân Y.
6. Nguyễn Ngọc Toàn, Lê Văn Hiệu, Nguyễn Thị Lý (2020), “Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay bằng kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân Y 175”, Tạp chí Y – Dược học Quân Sự, Số 9-2020, tr.56-62.
7. Seyed Abdolhossein Mehdi Nasab, Nasser Sarrafan, Hamidreza Arti, Gholamhossein Aliabadi (2012), “Outcome of forearm shaft fractures in adults treated by open reduction and internal fixation with Dynamic Compression Plate (DCP)”, Pak J Med Sci 2012 Vol. 28 No. 1, pp. 45 – 48.