KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI NGỰC BỤNG CẮT THỰC QUẢN TƯ THẾ NGHIÊNG TRÁI 90°, NẠO VÉT HẠCH 3 VÙNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Nguyễn Hoàng1,, Đỗ Đức Minh2
1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm sau mổ ở người bệnh được phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản tư thế nghiêng trái 90°, nạo vét hạch 3 vùng điều trị ung thư biểu mô thực quản tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 7 người bệnh ung thư biểu mô vảy thực quản được phẫu thuật nội soi ngực bụng tư thế nghiêng trái 90° nạo vét hạch 3 vùng. Kết quả và bàn luận: Tuổi trung bình 58,71 ± 10,24. Nam giới chiếm tỷ lệ 100%. Lí do vào viện hay gặp là nuốt nghẹn và gầy sút cân. Vị trí u: 1/3 giữa chiếm 71,42%, 1/3 dưới chiếm 28,6%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 336,4 ± 34 phút, không có ca nào phải chuyển mổ mở. Thời gian thở máy trung bình sau mổ là 1,7 ± 1,5 ngày, thời gian rút dẫn lưu màng phổi sau mổ trung bình là 11,3 ± 4,7 ngày. Có 2 trường hợp bị liệt dây thanh quản quặt ngược và cả 2 trường hợp có biến chứng hô hấp sau mổ, không có trường hợp nào gặp tai biến rò miệng nối sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi (PTNS) ngực bụng cắt thực quản tư thế nghiêng trái 90°, nạo vét hạch 3 vùng là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị ung thư biểu mô thực quản.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, Torre LA, Jemal A. Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin. 2018;68(6):394-424. doi:10.3322 /caac.21492
2. Luketich JD, Pennathur A, Awais O, et al. Outcomes after minimally invasive esophagectomy: review of over 1000 patients. Ann Surg. 2012;256(1):95-103. doi:10.1097/ SLA.0b013e3182590603
3. Nguyễn Xuân Hòa. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt thực quản và nạo vét hạch rộng hai vùng (ngực- bụng) trong điều trị ung thư thực quản. Luận Án Tiến Sĩ Học Đại Học Hà Nội. Published online 2018.
4. Phạm Đức Huấn. Nghiên cứu điều trị phẫu thuật ung thư thực quản ngực. Luận Án Tiến Sĩ Học Đại Học Hà Nội. Published online 2003.
5. Otsuka K, Murakami M, Goto S, et al. Minimally invasive esophagectomy and radical lymph node dissection without recurrent laryngeal nerve paralysis. Surg Endosc. 2020;34(6):2749-2757. doi:10.1007/s00464-020-07372-3
6. Murakami M, Otsuka K, Goto S, Ariyoshi T, Yamashita T, Aoki T. Thoracoscopic and hand assisted laparoscopic esophagectomy with radical lymph node dissection for esophageal squamous cell carcinoma in the left lateral decubitus position: a single center retrospective analysis of 654 patients. BMC Cancer. 2017;17(1):748. doi:10.1186/s12885-017-3743-1
7. Coelho FDS, Barros DE, Santos FA, et al. Minimally invasive esophagectomy versus open esophagectomy: A systematic review and meta-analysis. Eur J Surg Oncol J Eur Soc Surg Oncol Br Assoc Surg Oncol. 2021;47(11):2742-2748. doi:10.1016/j.ejso.2021.06.012
8. Kinjo Y, Kurita N, Nakamura F, et al. Effectiveness of combined thoracoscopic-laparoscopic esophagectomy: comparison of postoperative complications and midterm oncological outcomes in patients with esophageal cancer. Surg Endosc. 2012;26(2):381-390. doi:10.1007/s00464-011-1883-y
9. Booka E, Takeuchi H, Morita Y, Hiramatsu Y, Kikuchi H. What is the best reconstruction procedure after esophagectomy? A meta-analysis comparing posterior mediastinal and retrosternal approaches. Ann Gastroenterol Surg. 2023;7(4):553-564. doi:10.1002/ags3.12685
10. Tang H, Zheng H, Tan L, et al. Neoadjuvant chemoradiotherapy followed by minimally invasive esophagectomy: is it a superior approach for locally advanced resectable esophageal squamous cell carcinoma? J Thorac Dis. 2018;10(2):963-972. doi:10.21037/jtd.2017.12.108