SO SÁNH KẾT QUẢ SỬ DỤNG KÍNH NỘI NHÃN ACRYLIC ƯA NƯỚC VÀ ACRYLIC KỊ NƯỚC TRONG PHẪU THUẬT PHACO
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: So sánh kết quả sử dụng kính nội nhãn acrylic ưa nước và acrylic kị nước trong phẫu thuật Phaco. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng giữa hai nhóm được tiến hành trên 140 mắt của 90 bệnh nhân (BN) trên 40 tuổi được chẩn đoán đục thể thủy tinh và có chỉ định phẫu thuật thể thủy tinh bằng phương pháp Phaco từ tháng 8/2016 đến 8/2017. BN được phân chia ngẫu nhiên thành hai nhóm. Nhóm A gồm 70 mắt phẫu thuật Phaco sử dụng kính nội nhãn Acrylic kị nước và nhóm B gồm 70 mắt phẫu thuật Phaco sử dụng kính nội nhãn Acrylic ưa nước. BN được theo dõi 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau mổ. Kết quả: Tại thời điểm 6 tháng sau mổ thị lực logMAR nhìn xa trung bình của nhóm A tăng từ 1,175 ± 0,452 trước mổ lên 0,259 ± 0,147; của nhóm B tăng từ 1,274 ± 0,587 lên 0,270 ± 0,115. Sự khác biệt về thị lực logMAR trước mổ và sau mổ giữa 2 nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tình trạng kính nội nhãn bị glistenings sau mổ của nhóm A (14,3%) chiếm tỷ lệ nhiều hơn nhóm B (8,6%) (p>0,05). Phản ứng màng bồ đào của nhóm acrylic kị nước (7,1%) cao hơn nhóm acrylic ưa nước (4,3%) (p > 0,05). Tỷ lệ xơ hóa bao trước sau mổ của cả hai nhóm nghiên cứu đều cao trên 90% (nhóm A 95,7%; nhóm B 91,4%) và chủ yếu ở mức độ 1. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nhóm B có tỷ lệ đục bao sau thứ phát sau mổ (24,3%) cao hơn nhóm A (18,6%). Khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Kết luận: Phẫu thuật Phaco đặt kính nội nhãn Acrylic kị nước và ưa nước cho kết quả thị lực nhìn xa tốt tại tất cả các thời điểm theo dõi. Phần lớn kính nội nhãn trong suốt tại các thời điểm nghiên cứu. Tỷ lệ kính nội nhãn bị glistenings, tỷ lệ có phản ứng viêm màng bồ đào mức độ nhẹ và tỷ lệ xơ hoá bao trước của nhóm kị nước luôn cao hơn nhóm ưa nước nhưng tỷ lệ đục bao sau sau mổ của nhóm acrylic ưa nước cao hơn nhóm acrylic kị nước.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Đục thể thủy tinh, Acrylic ưa nước, Acrylic kị nước
Tài liệu tham khảo
2. Beltrame G, Salvetat ML, Chizzolini M, et al. Posterior capsule opacification and Nd:YAG capsulotomy rates after implantation of silicone, hydrogel and soft acrylic intraocular lenses: a two-year follow-up study. European journal of ophthalmology. Sep-Oct 2002;12(5):388-394.
3. Riaz Ahmed, Imran Ghayoor, M Mubassher Malik, et al. Comparison between Acrylic Hydrophilic and Acrylic Hydrophobic Intraocular Lens after Phacoemulsification. Pak J Ophthalmol. 2011;Vol. 27 No. 4:195-199.
4. Lamichhane G. Comparison between Acrylic Hydrophilic and Acrylic Hydrophobic Intraocular Lens after Phacoemulsification at tertiary eye centre in Nepal. International Journal of Current Research in Medical Sciences. 01/01 2015;2:1-6.
5. Abela-Formanek C, Amon M, Schild G, Schauersberger J, Heinze G, Kruger A. Uveal and capsular biocompatibility of hydrophilic acrylic, hydrophobic acrylic, and silicone intraocular lenses. Journal of cataract and refractive surgery. Jan 2002;28(1):50-61.
6. Trần Thị Phương Thu vcs. Lượng giá phẫu thuật phaco chop trên mắt đục thủy tinh thể nhân cứng. Tạp chí Y học thực hành. 2001;số 7:57-60.
7. Suh Y, Oh C, Kim HM. Comparison of the long-term clinical results of hydrophilic and hydrophobic acrylic intraocular lenses. Korean journal of ophthalmology: KJO. Mar 2005;19(1):29-33.
8. Chang A, Kugelberg M. Glistenings 9 years after phacoemulsification in hydrophobic and hydrophilic acrylic intraocular lenses. Journal of cataract and refractive surgery. Jun 2015;41(6):1199-1204.
9. Wren SM, Spalton DJ, Jose R, Boyce J, Heatley CJ. Factors that influence the development of posterior capsule opacification with a polyacrylic intraocular lens. American journal of ophthalmology. Apr 2005;139(4):691-695.
10. Hayashi K, Hayashi H, Nakao F, Hayashi F. Correlation between pupillary size and intraocular lens decentration and visual acuity of a zonal-progressive multifocal lens and a monofocal lens. Ophthalmology. Nov 2001;108(11):2011-2017