TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHÁC ĐỒ CAPOX ĐIỀU TRỊ BỔ TRỢ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG GIAI ĐOẠN III TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng không mong muốn của hoá trị phác đồ CAPOX trong bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 61 bệnh nhân ung thư đại tràng đã được phẫu thuật triệt căn giai đoạn III có hóa trị bổ trợ phác đồ CAPOX tại bệnh viện ung bướu Nghệ An từ 1/2018 đến 12/2023. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,3 ± 10,3 trong đó nhóm tuổi thường gặp là 60-69 chiếm tỉ lệ cao nhất 41%. Giai đoạn bệnh IIIB chiếm tỉ lệ cao nhất là 73,8%. Chỉ số toàn trạng PS chủ yếu từ 0-1 chiếm 98,4%; thời gian bắt đầu hoá trị từ khi phẫu thuật triệt căn chủ yếu trong vòng 8 tuần với tỉ lệ 86,9%. Hầu hết độc tính thường gặp trên hệ tạo huyết giảm huyết sắc tố (73,8%), giảm bạch cầu hạt (68,9%) và giảm tiểu cầu (65,6%) chủ yếu ở độ 1, 2. Độc tính trên gan làm tăng men gan AST (65,6%) và ALT (44,3%), trong đó tỉ lệ tăng cao nhất ở độ 1 lần lượt tương ứng là 60,7% và 41%. Độc tính trên thận chỉ ghi nhận độ 1 chiếm 3,3%, không ghi nhận độc tính độ 3, 4. Độc tính trên hệ tiêu hoá thường gặp nhất là buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Tỉ lệ bệnh nhân có buồn nôn (50,8%), nôn (32,8%), tiêu chảy (27,9%) và viêm niêm mạc miệng ít gặp chiếm 14,8%. Tỉ lệ hội chứng bàn tay bàn chân chiếm 34,4%; độc tính thần kinh ngoại vi là độc tính tích luỹ thường gặp chiếm 72,1% và là một yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn điều trị kéo dài. Kết luận: Phác đồ CAPOX trong điều trị bổ trợ sau mổ ung thư đại tràng giai đoạn III là an toàn với các tác dụng không mong muốn ở mức độ cho phép
Chi tiết bài viết
Từ khóa
ung thư đại tràng, điều trị bổ trợ, phác đồ CAPOX.
Tài liệu tham khảo
2. IARC. Globocal Carcinoma Observatory Vietnam Population fact sheets.:March, 2021. [Online]. Availabe: https://gco.iarc.fr/ today/data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf. [Accessed 5/5/2023].
3. Sargent D, Sobrero A, Grothey A, et al. Evidence for cure by adjuvant therapy in colon carcinoma: observations based on individual patient data from 20,898 patients on 18 randomized trials. J Clin Oncol. Feb 20 2009;27(6):872-7. doi:10.1200/JCO.2008.19.5362
4. Haller DG, Tabernero J, Maroun J, et al. Capecitabine plus oxaliplatin compared with fluorouracil and folinic acid as adjuvant therapy for stage III colon carcinoma. J Clin Oncol. Apr 10 2011; 29(11): 1465-71. doi:10.1200/JCO.2010. 33.6297
5. Nguyễn Thị Thuý Hằng NVHvTT. Đánh giá độc tính phác đồ XELOX điều trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn III. Tạp chí Y học Việt Nam, 527, 213-217, 2023.
6. Schmoll HJ, Tabernero J, Maroun J, et al. Capecitabine Plus Oxaliplatin Compared With Fluorouracil/Folinic Acid As Adjuvant Therapy for Stage III Colon Carcinoma: Final Results of the NO16968 Randomized Controlled Phase III Trial. J Clin Oncol. Nov 10 2015;33(32):3733-40. doi:10.1200/JCO.2015.60.9107
7. Sơn ĐM. Kết quả hoá trị bổ trợ phác đồ XELOX ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III tại Bệnh viện Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội, 2022.
8. Trương Tuấn Anh VHT. Đánh giá kết quả hoá trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn III ở người cao tuổi tại Bệnh viện K. Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội, 2022 2022;
9. Danno K, Hata T, Tamai K, et al. Interim analysis of a phase II trial evaluating the safety and efficacy of capecitabine plus oxaliplatin (XELOX) as adjuvant therapy in Japanese patients with operated stage III colon carcinoma. Carcinoma Chemother Pharmacol. Oct 2017; 80(4):777-785. doi:10.1007/s00280-017-3419-1
10. Lu GC, Fang F, Li DC. [Efficacy and toxicity analysis of XELOX and FOLFOX4 regimens as adjuvant chemotherapy for stage III colorectal carcinoma]. Zhonghua Zhong Liu Za Zhi. Feb 2010;32(2):152-5.