NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MẮC HPV TYP NGUY CƠ CAO VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ BỊ TỔN THƯƠNG NỘI BIỂU MÔ VẢY ĐỘ CAO TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2023

Dương Minh Long1,, Nguyễn Văn Chủ1, Tạ Hồng Hải Đăng2, Lê Thị Uyên1, Nguyễn Hương Xuân3
1 Bệnh viện K
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Trường Đại học Y Hà Nội Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm các typ HPV nguy cơ cao và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân nữ bị tổn thương nội biểu mô vảy độ cao (HSIL) qua sinh thiết cổ tử cung. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 62 bệnh nhân được chẩn đoán HSIL qua sinh thiết mô bệnh học cổ tử cung và được xét nghiệm định typ DNA HPV nguy cơ cao tại Bệnh viện K. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao ở phụ nữ có tổn thương HSIL là 61.3%, trong đó, HPV typ 16 có tỷ lệ cao nhất (24.2%), tiếp theo là đa nhiễm phối hợp giữa các typ (16.1%). Nhóm tuổi từ 29 tới dưới 49 tuổi mắc HSIL có tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn nhóm tuổi khác, phụ nữ mang thai nhiều hơn 3 lần, đẻ nhiều con có nguy cơ nhiễm HPV (78.9%) cao hơn những người mang thai ít, đẻ ít con, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao ở phụ nữ bị tổn thương HSIL là 61.3%, HPV typ 16 là typ phổ biến nhất. Nhóm tuổi từ 29 tới dưới 49 tuổi mắc HSIL có tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn nhóm tuổi khác.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Singh D, Vignat J, Lorenzoni V, et al. Global estimates of incidence and mortality of cervical cancer in 2020: a baseline analysis of the WHO Global Cervical Cancer Elimination Initiative. The Lancet Global Health. 2023;11(2):e197-e206.
2. Parikh PM, Mullapally SK, Hingmire S, et al. Cervical Cancer in SAARC Countries. South Asian Journal of Cancer. 2023;12(01):001-008.
3. Hildesheim A, Schiffman MH, Gravitt PE, et al. Persistence of type-specific human papillomavirus infection among cytologically normal women. Journal of infectious Diseases. 1994;169(2):235-240.
4. Rositch AF, Koshiol J, Hudgens MG, et al. Patterns of persistent genital human papillomavirus infection among women worldwide: a literature review and meta‐analysis. International journal of cancer. 2013;133(6): 1271-1285.
5. Bosch F Xavier, Manos M Michele, Muñoz Nubia, Sherman Mark, Jansen Angela M, Peto Julian, et al. Prevalence of human papillomavirus in cervical cancer: a worldwide perspective. JNCI: Journal of the National Cancer Institue. 1995; 87(11): 796-802
6. Hồ Quang Nhật và cs. "Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm Human Papilloma Virus nguy cơ cao ở phụ nữ có tổn thương tiền ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Từ Dũ”. Tạp chí Phụ sản 2022; 20(1). Doi: 10.46755/vjog.2022.2.1245
7. Nguyễn Thị Vân Anh, et al. (2022). "Các tổn thương nội biểu mô vảy cổ tử cung độ cao." Tạp chí Phụ sản 20(3): 97-100.
8. Phạm Việt Thanh. Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm human papillomavirus ở phụ nữ có phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan. Y học TP Hồ Chí Minh 2011;15(158-65)
9. Hildesheim, A., et al. (2001). "HPV co-factors related to the development of cervical cancer: results from a population-based study in Costa Rica." British journal of cancer 84(9): 1219-1226
10. Thomas M Becker., et al. (1994). "Contraceptive and Reproductive Risks for Cervical Dysplasia in Southwestern Hispanic and Non-Hispanic White Women." International Journal of Epidemiology 23(5): 913-922.