ĐẶC ĐIỂM BỘC LỘ DẤU ẤN P16 Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ CỔ TỬ CUNG CÓ NHIỄM HPV NGUY CƠ CAO TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2020-2024

Nguyễn Đình Quyết1,, Nguyễn Khánh Dương1, Đào Duy Quân1, Nguyễn Việt Thắng1
1 Bệnh viện Phụ Sản Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu 117 người bệnh UTCTC sau phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn có chẩn đoán mô bệnh học là UTBM CTC và có xét nghiệm HPV DNA dương tính tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ tháng 1/2023 đến tháng 7/2024. Các trường hợp này được đọc lại tiêu bản nhuộm HE thường quy và phân loại mô bệnh học theo phân loại của WHO năm 2020. Nhuộm HMMD đánh giá sự bộc lộ dấu ấn p16 trên các tổn thương UTBM CTC bằng phương pháp ABC theo chuẩn của nhà sản xuất Dako tại Khoa Giải phẫu bệnh-Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả và kết luận: Về sự bộc lộ dấu ấn p16 ở người bệnh ung thư biểu mô cổ tử cung có nhiễm HPV nguy cơ cao:100% người bệnh dương tính với p16, chủ yếu dương tính mạnh, lan tỏa chiếm 88,9%; dương tính yếu, rải rác chiếm 11,1%. Về mối liên quan giữa mức độ bộc lộ dấu ấn p16 với đặc điểm mô bệnh học ở người bệnh ung thư biểu mô cổ tử cung có nhiễm HPV nguy cơ cao: Típ UTBM vảy dương tính mạnh, lan tỏa với dấu ấn p16 chiếm tỷ lệ cao nhất (93,9%); Mức độ bộc lộ p16 dương tính yếu, rải rác, ở các típ UTBM tuyến chiếm tỷ lệ 25,0%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Các kết quả nghiên cứu đã được so sánh và bàn luận.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Luận HT. Nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô cổ tử cung theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới năm 2014. Luận Văn Thạc Sỹ: Trường Đại Học Y Hà Nội; 2019
2. Tú DT, TAT, Hân TTT. Nghiên cứu biểu hiện p16 trong ung thư cổ tử cung. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;Số đặc biệt:117-23
3. da Mata S, Ferreira J, Nicolás I, Esteves S, Esteves G, Lérias S, et al. P16 and HPV genotype significance in HPV-associated cervical cancer—a large cohort of two tertiary referral centers. 2021;22(5):2294.
4. Hohn AK, Brambs CE, Hiller GGR, May D, Schmoeckel E, Horn LC. 2020 WHO Classification of Female Genital Tumors. Geburtshilfe und Frauenheilkunde. 2021;81(10): 1145-53
5. Muller S, Flores-Staino C, Skyldberg B, Hellstrom AC, Johansson B, Hagmar B, et al. Expression of p16INK4a and MIB-1 in relation to histopathology and HPV types in cervical adenocarcinoma. International journal of oncology. 2008;32(2):333-40
6. Nicolas I, Saco A, Barnadas E, Marimon L, Rakislova N, Fuste P, et al. Prognostic implications of genotyping and p16 immunostaining in HPV-positive tumors of the uterine cervix. Modern pathology: an official journal of the United States and Canadian Academy of Pathology, Inc. 2020;33(1):128-37
7. Singh N, Gilks CB, Wong RW-C, McCluggage WG, Simon CJBAGPPo. Interpretation of p16 immunohistochemistry in lower anogenital tract neoplasia. Guidance document: p16 IHC reporting in anogenital neoplasia version 1.0. The British Association of Gynaecological Pathologists. August 2018;19
8. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, Laversanne M, Soerjomataram I, Jemal A, Bray F. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin. 2021 May;71(3):209-249. doi: 10.3322/caac.21660. Epub 2021 Feb 4. PMID: 33538338