ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU BỆNH U TINH HOÀN LÀNH TÍNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Nguyễn Thị Mai Thủy1,2,, Nguyễn Việt Hoa3, Nguyễn Tiến Mạnh1
1 Bệnh viện Nhi Trung ương
2 Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội
3 Bệnh viện hữu nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương giải phẫu bệnh u tinh hoàn lành tính ở trẻ em được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 30 trường hợp trẻ dưới 15 tuổi chưa dậy thì, được chẩn đoán u tinh hoàn lành tính và được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng1/2016 đến tháng 12/2020. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình là 1,46 tuổi, từ 0 – 2 tuổi chiếm 70%. 96,7% được phát hiện tình cờ, đa phần không có triệu chứng lâm sàng (86,7%). Các bệnh nhân đều được siêu âm và xét nghiệm αFP trước mổ, 100% trường hợp đều có αFP bình thường hoặc tăng nhẹ nhưng không vượt quá 100 ng/ml ở trẻ trên 6 tháng. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt u bảo tồn tinh hoàn (73,4%), cắt toàn bộ tinh hoàn (23,3%), một trường hợp nội soi cắt toàn bộ tinh hoàn trong ổ bụng, phẫu thuật thực hiện đa số qua đường bẹn (76,7%). Sinh thiết lạnh trong mổ thực hiện trong 53,3% trường hợp. Kết quả giải phẫu bệnh thường quy thấy u quái trưởng thành là 76,7%, u quái chưa trưởng thành là 10%, u nang bì chiếm 10%, u tế bào Sertoli chiếm 3,3%. Kết luận: Siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh tin cậy trong việc xác đinh khối u tinh hoàn, αFP kết hợp siêu âm giúp gợi ý u ác tính hay lành tính trước phẫu thuật. U quái là loại mô bệnh học chiếm đa số trong u tinh hoàn lành tính ở trẻ em. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt u bảo tồn tinh hoàn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Karmazyn B, Weatherly DL, Lehnert SJ, et al. Characteristics of testicular tumors in prepubertal children (age 5–12 years). Journal of Pediatric Urology. 2018;14(3):259.e1-259.e6.
2. Lee SD, Korean Society of Pediatric Urology. Epidemiological and clinical behavior of prepubertal testicular tumors in Korea. J Urol. 2004;172(2):674-678.
3. Phạm Trung Thông. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt u tinh hoàn lành tính, bảo tồn tinh hoàn tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2016.
4. Nguyễn Nguyên Thắng. Đặc điểm bướu tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em. Tạp chí Y học lâm sàng. 2019;55:198-203.
5. Ye Y lin, He Q ming, Zheng F fug, Guo S jie, Zhou F jian, Qin Z ke. Trends of testis-sparing surgery for pediatric testicular tumors in South China. BMC Surg. 2017;17.
6. Tallen G, Hernáiz Driever P, Degenhardt P, Henze G, Riebel T. High reliability of scrotal ultrasonography in the management of childhood primary testicular neoplasms. Klin Padiatr. 2011;223(3):131-137.
7. Wu JT, Book L, Sudar K. Serum Alpha Fetoprotein (AFP) Levels in Normal Infants. Pediatric Research. 1981;15(1):50-52.
8. Ferraro S, Panzeri A, Braga F, Panteghini M. Serum α-fetoprotein in pediatric oncology: not a children’s tale. Clin Chem Lab Med. 2019; 57(6):783-797.
9. Kaplan GW, Cromie WC, Kelalis PP, Silber I, Tank ES. Prepubertal yolk sac testicular tumors--report of the testicular tumor registry. J Urol. 1988;140(5 Pt 2):1109-1112.
10. Ross JH, Rybicki L, Kay R. Clinical behavior and a contemporary management algorithm for prepubertal testis tumors: a summary of the Prepubertal Testis Tumor Registry. J Urol. 2002; 168(4 Pt 2):1675-1678; discussion 1678-1679.