ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT HÀM MẶT CỦA PHONG BẾ DÂY V2, V3 DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM BẰNG ROPIVACAINE PHỐI HỢP DEXAMETHASONE
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê dây thần kinh V2, V3 dưới hướng dẫn siêu âm bằng hỗn hợp Ropivacain phối hợp Dexamethasone so với nhóm Ropivacain đơn thuần. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, mù đơn. 60 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm RD (Ropivacaine phối hợp Dexamethasone, n=30) và nhóm R (Ropivacaine đơn thuần, n=30). Kết quả: Thời gian giảm đau ở nhóm phối hợp Ropivacaine với Dexamethasone dài hơn nhóm sử dụng Ropivacain đơn thuần. Thể hiện qua tỉ lệ bệnh nhân không có nhu cầu giải cứu đau sau mổ của nhóm RD là 93% cao hơn nhóm R là 60%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm VAS nghỉ ngơi và vận động tại tất cả các thời điểm của nhóm RD đều thấp hơn nhóm R, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê đối với VAS vận động tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ, 12 giờ, 18 giờ sau gây tê dây thần kinh V2, V3 (p < 0,05). Nhóm RD có tỉ lệ bệnh nhân hài lòng – rất hài lòng là 96,7% cao hơn nhóm R là 93,3%, không có sự khác biệt. Các tác dụng phụ buồn nôn, ngứa, tê bì thấp ở cả hai nhóm và không có sự khác biệt (p>0,05). Kết luận: Ropivacaine phối hợp dexamethasone khi gây tê dây thần kinh V2, V3 giúp kéo dài thời gian giảm đau sau phẫu thuật hàm mặt và cải thiện điểm VAS tại tất cả các thời điểm so với sử dụng Ropivacaine đơn thuần.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
ropivacaine, dexamethasone, phẫu thuật hàm mặt, gây tê dây thần kinh V2,V3.
Tài liệu tham khảo
2. Albrecht E, Kern C, Kirkham KR. A systematic review and meta-analysis of perineural dexamethasone for peripheral nerve blocks. Anaesthesia. 2015;70(1):71-83. doi:10.1111/ anae.12823
3. Chong BS, Pitt Ford TR. Postoperative pain after root-end resection and filling. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod. 2005;100(6): 762-766. doi:10.1016/j.tripleo.2005.01.010
4. PGS.TS. Nguyễn Hữu Tú, PGS.TS. Nguyễn Quốc Anh, ThS. Nguyễn Ngọc Anh, et al. Gây Mê Hồi Sức (Giáo Trình Dùng Cho Đào Tạo Sau Đại Học). Nhà xuất bản y học; 2014.
5. Aoyama Y, Sakura S, Abe S, Uchimura E, Saito Y. Effects of the addition of dexamethasone on postoperative analgesia after anterior cruciate ligament reconstruction surgery under quadruple nerve blocks. BMC Anesthesiology. 2021;21(1):218. doi:10.1186/ s12871-021-01440-4
6. Jadon A, Dixit S, Kedia SK, Chakraborty S, Agrawal A, Sinha N. Interscalene brachial plexus block for shoulder arthroscopic surgery: Prospective randomised controlled study of effects of 0.5% ropivacaine and 0.5% ropivacaine with dexamethasone. Indian Journal of Anaesthesia. 2015;59(3):171. doi:10.4103/0019-5049.153039
7. Lee A, Ngan Kee WD, Gin T. A quantitative, systematic review of randomized controlled trials of ephedrine versus phenylephrine for the management of hypotension during spinal anesthesia for cesarean delivery. Anesth Analg. 2002;94(4): 920-926, table of contents. doi:10.1097/00000539-200204000-00028
8. Sharma UD, Prateek, Tak H. Effect of addition of dexamethasone to ropivacaine on post-operative analgesia in ultrasonography-guided transversus abdominis plane block for inguinal hernia repair: A prospective, double-blind, randomised controlled trial. Indian J Anaesth. 2018; 62(5):371-375. doi:10.4103/ija.IJA_605_17