KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SARCÔM TỬ CUNG TRÊN SIÊU ÂM

Nguyễn Xuân Lan1, Huỳnh Quang Huy2,
1 Bệnh viện Từ Dũ
2 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm hình ảnh siêu âm ở những trường hợp được chẩn đoán sarcôm tử cung và xác định độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán sarcôm tử cung. Đối tượng và phương pháp: 78 đối tượng có kết quả siêu âm 2D và Doppler màu tại bệnh viện Từ Dũ, có lưu trữ hình ảnh trên hệ thống, đã được phẫu thuật và kết quả giải phẫu bệnh chẩn đoán sarcôm tử cung tại viện từ 01/01/2020 tới 31/12/2023. Các đối tượng sẽ được phân thành các nhóm tuổi, ghi nhận tiền căn nội khoa, sản khoa và các đặc điểm siêu âm của khối u tử cung: số lượng, vị trí, phân loại u theo Figo, kích thước, độ hồi âm của mô đặc, tổn thương chứa nang, bóng lưng, vôi hóa, đường bờ, dấu hiệu hiệu “Cooked appearance”, tín hiệu màu, tổn thương điển hình nhân xơ, nội mạc tử cung, dịch túi cùng, dịch ổ bụng, hạch vùng. Kết quả: Tuổi trung bình của các đối tượng là 52,2 ± 11,6 tuổi, nhóm chiếm tỉ lệ cao nhất là 51-60 tuổi. Phần lớn bệnh nhân đã từng quan hệ tình dục (93,6%), đã từng mang thai (89,7%). Tỉ lệ bệnh nhân chưa mãn kinh và mãn kinh (53,8% và 46,2%). Tiền căn có và không có u xơ (46,2% và 53,8%), không có tiền căn lạc nội mạc trong cơ tử cung (94,9%), không có tiền căn bệnh lý nội mạc tử cung (91%), không có tiền căn u buồng trứng (96,2%). Tất cả bệnh nhân phát hiện bệnh đều có lý do, không phải do khám định kỳ, khoảng 2/3 bệnh nhân có triệu chứng xuất huyết âm đạo, 2/5 bệnh nhân tái khám vì có u xơ tử cung, đau vùng chậu (16.7%). Quan sát còn cơ tử cung bình thường (87,2%), có một nhân xơ (84,6%), hồi âm khối u không đồng nhất (76,9%), không có bóng lưng (65,4%), không có vôi hóa (93,6%), đường bờ u đều và không đều (51,3% và 48,7%) là tương đương nhau, không có "cooked appearance" (91,0%), tổn thương không điển hình nhân xơ (89,7%), không có dịch túi cùng và không có dịch ổ bụng (96,2%), không có hạch vùng (97,4%), 2/3 bệnh nhân không còn quan sát thấy được nội mạc bình thường. Vị trí phổ biến nhất của khối u sarcôm là lòng tử cung (43,6%), ít gặp nhất là toàn bộ tử cung (7,7%) và cạnh tử cung (7,7%). Kích thước trung bình của khối u là 84,3 ± 32,5 mm. Đặc điểm tín hiệu màu trên siêu âm doppler thay đổi. Có 56,4% trường hợp nghi ngờ ác tính trên siêu âm thường quy và có 88,5% trường hợp không có dấu hiệu điển hình của u lành tính. Trong khi đó, đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ghi nhận có 87,5 % chẩn đoán ác tính hay nghi ngờ ác tính. Loại sarcôm phổ biến nhất là leiomyosarcoma với 50%. Kết luận: Siêu âm thường quy có độ nhạy là 56,4% và giá trị tiên đoán dương là 100% trong chẩn đoán sarcôm tử cung. Cả siêu âm hội chẩn và MRI đều có độ nhạy cao (88,5% và 87,5%) và giá trị tiên đoán dương của cả hai là 100%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Mbatani, N., Olawaiye, A. B., & Prat, J. (2018). Uterine sarcomas. International Journal of Gynecology & Obstetrics, 143, 51-58.
2. Sun, S., Bonaffini, P. A., Nougaret, S., Fournier, L., Dohan, A., Chong, J.,... & Reinhold, C. (2019). How to differentiate uterine leiomyosarcoma from leiomyoma with imaging. Diagnostic and interventional imaging, 100(10), 619-634.
3. Oh, J., Park, S. B., Park, H. J., & Lee, E. S. (2019). Ultrasound features of uterine sarcomas. Ultrasound Quarterly, 35(4), 376-384.
4. Ludovisi, M., Moro, F., Pasciuto, T., Di Noi, S., Giunchi, S., Savelli, L.,... & Testa, A. C. (2019). Imaging in gynecological disease (15): clinical and ultrasound characteristics of uterine sarcoma. Ultrasound in Obstetrics & Gynecology, 54(5), 676-687.
5. Trần Việt Hoàng (2020). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sarcôm tử cung
6. Vrzić-Petronijević, S., Likić-Lađević, I., Petronijević, M., Argirović, R., & Lađević, N. N. (2006). Diagnosis and surgical therapy of uterine sarkoma. Acta chirurgica Iugoslavica, 53(3), 67-72.
7. Chen, I., Firth, B., Hopkins, L., Bougie, O., Xie, R. H., & Singh, S. (2018). Clinical characteristics differentiating uterine sarcoma and fibroids. JSLS: Journal of the Society of Laparoendoscopic Surgeons, 22(1).
8. Wang, F., Dai, X., Chen, H., Hu, X., & Wang, Y. (2022). Clinical characteristics and prognosis analysis of uterine sarcoma: a single-institution retrospective study. BMC cancer, 22(1), 1050.
9. De Bruyn, C., Ceusters, J., Vanden Brande, K., Timmerman, S., Froyman, W., Timmerman, D.,... & Van den Bosch, T. (2024). Ultrasound features using MUSA terms and definitions in uterine sarcoma and leiomyoma: cohort study. Ultrasound in Obstetrics & Gynecology, 63(5), 683-690.
10. Chantasartrassamee, P., Kongsawatvorakul, C., Rermluk, N., Charakorn, C., Wattanayingcharoenchai, R., & Lertkhachonsuk, A. A. (2022). Preoperative clinical characteristics between uterine sarcoma and leiomyoma in patients with uterine mass, a case-control study. European Journal of Obstetrics & Gynecology and Reproductive Biology, 270, 176-180.