KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI NGỰC BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2019-2022
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết trung hạn và xa và đánh giá một số yếu tố tiên lượng tới kết quả sau phẫu thuật nội soi ngực bụng điều trị ung thư thực quản tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 138 bệnh nhân ung thư thực quản được phẫu thuật nội soi ngực bụng tại khoa Phẫu thuật Tiêu hóa - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022. Kết quả và bàn luận: Tuổi trung bình 57.83± 7.41. Nam giới chiếm tỉ lệ 98.6%, nữ giới là 1.4%. Vị trí u: 1/3 giữa chiếm 39.9%, 1/3 dưới chiếm 60.1%. Thời gian phẫu thuật trung bình: 289.2± 38.8 phút. Số hạch nạo vét được trung bình: 21.25± 10.91. Tỉ lệ tai biến trong mổ 1.4% (2 trường hợp tổn thương màng phổi). Trong các biến chứng gặp sau mổ, biến chứng hay gặp nhất là biến chứng về hô hấp chiếm tỉ lệ 18.1%, có 5 (3.6%) trường hợp khàn tiếng sau mổ, tỷ lệ rò miệng nối là 4.3%, có 3 trường hợp bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ, không có trường hợp bệnh nhân nào tử vong trong thời gian hậu phẫu. Mô bệnh học sau mổ: 0.7% ung thư biểu mô tuyến, 91.3% ung thư biểu mô vảy, 1.4% ung thư dạng biểu bì nhày, 6.5% không còn tế bào u. 138 bệnh nhân trong nghiên cứu có 9 bệnh nhân mất tin (6.5%), 42 bệnh nhân đã chết (30.4%), 87 bệnh nhân còn sống (63%). Thời gian sống thêm trung bình: 47.9 ± 1.9 tháng. 7 bệnh nhân bị hẹp miệng nối chiếm tỉ lệ 5.1%, được điều trị bằng phương pháp nong thực quản. Kết luận: Phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực bụng đã trở thành phẫu thuật thường quy trong điều trị ung thư thực quản. Phẫu thuật đáp ứng được yêu cầu điều trị UTTQ về thời gian sống sau mổ, giảm bớt được tỷ lệ tai biến, biến chứng so với phẫu thuật mổ mở.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
ung thư thực quản, cắt thực quản nội soi ngực bụng
Tài liệu tham khảo
2. Cancer (IARC) TIA for R. Global Cancer Observatory [Internet]. [cited 2023 May 29]. Available from: https://gco.iarc.fr/
3. Lundberg E, Lagergren P, Mattsson F, Lagergren J. Life Expectancy in Survivors of Esophageal Cancer Compared with the Background Population. Ann Surg Oncol. 2022;29(5):2805–11.
4. Nguyễn Xuân Hòa. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt thực quản và nạo vét hạch rộng hai vùng (ngực-bụng) trong điều trị ung thư thực quản [Luận án tiến sĩ y học]. Trường đại học Y Hà Nội; 2018.
5. Phạm Đức Huấn. Nghiên cứu điều trị phẫu thuật ung thư thực quản ngực [Luận án tiến sĩ y học]. Trường đại học Y Hà Nội; 2003.
6. Otsuka K, Murakami M, Goto S, Ariyoshi T, Yamashita T, Saito A, et al. Minimally invasive esophagectomy and radical lymph node dissection without recurrent laryngeal nerve paralysis. Surg Endosc. 2020 Jun 1;34(6):2749–57.
7. Triệu Triều Dương, Trần Hữu Vinh. Đánh giá kết quả điều trị ung thư thực quản 1/3 giữa-dưới bằng phẫu thuật nội soi. Y học thực hành. 2014;902(1):62–6.
8. Smithers BM, Gotley DC, Martin I, Thomas JM. Comparison of the Outcomes Between Open and Minimally Invasive Esophagectomy. Ann Surg. 2007 Feb;245(2):232–40.
9. Luketich JD, Pennathur A, Awais O, Levy RM, Keeley S, Shende M, et al. Outcomes after minimally invasive esophagectomy: review of over 1000 patients. Ann Surg. 2012 Jul;256(1):95–103.
10. Trần Mạnh Hùng, Nguyễn Trung Kiên, Trần Trung Kiên. Kết quả phẫu thuật nội soi ngực- bụng cắt thực quản điều trị ung thư thực quản tại bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;537(1):348–53.