KẾT QUẢ XA PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG CƠ THON TRÊN BỆNH NHÂN GHÉP CƠ THON MỘT THÌ ĐIỀU TRỊ LIỆT MẶT MẠN TÍNH

Bùi Mai Anh1, Nguyễn Văn Bình2,, Dương Mạnh Chiến2, Lê Thành Phát3
1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Đại học Y - Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

TÓM TẮT[1]


Đặt vấn đề: Điều trị liệt mặt mạn tính nhằm mục đích phục hồi sự cân xứng của nụ cười vẫn là những thách thức của bác sỹ phẫu thuậttạo hình. Đã có những báo cáo về phẫu thuật chuyển cơ chức năng hai thì, tuy nhiên, với việc tìm ra nguồn Thần kinh cơ cắn (TKCC) đã đưa ra một hướng mới cho phẫu thuật điều trị liệt mặt mạn tính với một thì phẫu thuật. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả lâm sàng cắt ngang đánh giá kết quả xa của phẫu thuật chuyển cơ thon một thì với nguồn cho là TKCC từ 2020 – 2023. Hiệu quả của phương pháp phẫu thuật được đánh giá trên ba nội dung: (1) Phân loại nụ cười theo Chuang’s, (2) Thời gian cười tự phát và (3) Đánh giá mức độ sẹo phẫu thuật dựa trên thang điểm VSS. Kết quả: Nghiên cứu trên 31 bệnh nhân được phẫu thuật chuyển cơ thon vi phẫu một thì, phân loại nụ cười theo Chuang’s có 12/31 đối tượng 4 điểm, 14/31 đạt 3 điểm và 5/31 đạt 2 điểm. 14/31 bệnh nhân có cười tự phát với thời gian xuất hiện trung bình là 19,3±11,3 tháng. Điểm trung bình tình trạng sẹo theo thang điểm VSS là 2,94±1,34. Kết luận: Phẫu thuậtchuyển cơ thon vi phẫu một thì điều trị liệt mặt mạn tính cho mức độ cải thiện cao thể hiện ở nụ cười cân xứng của đối tượng và ít để lại các di chứng tại vị trí cho thần kinh và tại vị trí cho cơ thon


 


Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Harii K, Ohmori K, Torii S. Free gracilis muscle transplantation, with microneurovascular anastomoses for the treatment of facial paralysis. A preliminary report. Plastic and reconstructive surgery. Feb 1976;57(2): 133-43. doi:10.1097/ 00006534-197602000-00001
2. Guelinckx PJ. Blink Restoration in Long-standing Facial Paralysis: Use of Free Neurovascular Platysma Transfer. Plastic and reconstructive surgery Global open. Oct 2018;6(10):e1939. doi:10.1097/gox.0000000000001939
3. Oh TS, Kim HB, Choi JW, Jeong WS. Facial reanimation with masseter nerve–innervated free gracilis muscle transfer in established facial palsy patients. Archives of plastic surgery. 2019; 46(02):122-128.
4. Zuker RM, Manktelow RT. The technique of muscle transplantation to the face in children with moebius syndrome. Operative Techniques in Plastic and Reconstructive Surgery. 1999/08/01/ 1999;6(3): 204-209. doi:https://doi.org/10.1016/ S1071-0949(99)80034-1
5. Nguyễn Tài Sơn. Đánh giá kết quả xa của phương pháp điều trị liệt ặt bằng ghép cơ thon tự do có nối mạch máu và thần kinh. Tạp chí y dược lâm sàng 108. 2008;1(3):5-10.
6. Bui M-A, Vu T-T. Modified gracilis muscle flap in facial reanimation: U-shaped design. Journal of Plastic, Reconstructive & Aesthetic Surgery. 2023/05/01/ 2023;80: 182-189. doi:https://doi. org/10.1016/j.bjps.2023.02.009
7. Tzou CH, Chuang DC, Chen HH. Facial paralysis grading system: a new and simple smile excursion score for evaluating facial reanimation surgery. Annals of plastic surgery. Feb 2015; 74(2): 210-3. doi:10.1097/SAP. 0b013e318295dec2
8. Baryza MJ, Baryza GA. The Vancouver Scar Scale: an administration tool and its interrater reliability. J Burn Care Rehabil. Sep-Oct 1995; 16(5): 535-8. doi:10.1097/00004630-199509000-00013
9. Bùi Mai Anh. Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng lâm sàng thần kinh cơ cắn trong điều trị liệt mặt giai đoạn bán cấp. Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108; 2019.
10. Wang W, Yang C, Li W, Li Q, Zhang Y. Masseter-to-facial nerve transfer: is it possible to rehabilitate the function of both the paralyzed eyelid and the oral commissure? Aesthetic Plast Surg. Dec 2012;36(6): 1353-60. doi:10.1007/ s00266-012-9951-