ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN CÓ KẸP CUỐNG GAN TOÀN BỘ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2019-2023

Bùi Văn Quyết1,, Nguyễn Quang Nghĩa2, Trần Bảo Long2
1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm bệnh nhân nghiên cứu và đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan có kẹp cuống gan toàn bộ điều trị UTBMTBG. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả hồi cứu trên 47 bệnh nhân UTBMTBG được chỉ định phẫu thuật cắt gan có kẹp cuống gan toàn bộ tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01/2019 – 12/2023. Kết quả: Tuổi trung bình là 53,3 ± 11,2 tuổi, nam giới chiếm 91,5%. Triệu chứng đau bụng phổ biến nhất (36,2%). HbsAg (+) là 87,2%, Anti HCV (+) là 21,3%. Chỉ số AFP trung bình là 384,38 ± 756,1 ng/ml. Phẫu thuật cắt gan nhỏ là chủ yếu (59,6%), cắt gan lớn (40,4%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 277,7 ± 58,1 phút. Sau phẫu thuật, 14,9% bệnh nhân có biến chứng, tràn dịch màng phổi chiếm 6,4%, cổ trướng 4,3%, nhiễm khuẩn vết mổ 2,1% và suy gan sau mổ 2,1%. Sau 6 tháng phẫu thuật, không có bệnh nhân nào tái phát ung thư gan, không có bệnh nhân nào di căn xa. Kết luận: Phẫu thuật cắt gan có kẹp cuống Glisson toàn bộ là một phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị UTBMTBG

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Global cancer statistics - PubMed. Accessed October 8, 2024. https://pubmed.ncbi.nlm.nih. gov/21296855/
2. Nguyễn Huy Toàn (2023). Nghiên cứu ứng dụng cắt gan bằng phương pháp Tôn Thất Tùng kết hợp Takasaki điều trị ung thư tế bào gan tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Luận án Tiến sĩ Y học, trường Đại học Y dược Hải Phòng.
3. Trịnh Quốc Đạt (2019). Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật kiểm soát chọn lọc cuống Glisson trong cắt gan điều trị ung thư tế bào gan. Luận án Tiến sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội.
4. Nguyễn Đức Thuận (2019). Nghiên cứu ứng dụng phẫu tích cuống Glisson theo kỹ thuật Takasaki trong cắt gan điều trị ung thư tế bào gan, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
5. Yoon YI, Kim KH, Cho HD, et al. Long-term perioperative outcomes of pure laparoscopic liver resection versus open liver resection for hepatocellular carcinoma: a retrospective study. Surg Endosc. 2020;34(2):796-805. doi:10.1007/ s00464-019-06831-w
6. Liang BY, Gu J, Xiong M, et al. Tumor size may influence the prognosis of solitary hepatocellular carcinoma patients with cirrhosis and without macrovascular invasion after hepatectomy. Sci Rep. 2021;11(1):16343. doi:10. 1038/s41598-021-95835-5
7. Thành LV, An TT, Quang VV, Tuấn VN, Kha LM, Hùng LT. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt gan ứng dụng kiểm soát cuống Glisson theo Takasaki điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. J 108 - Clin Med Phamarcy. 2021;16(4). doi:10.52389/ydls.v16i4.779
8. Hu Y, Shi J, Wang S, et al. Laennec’s approach for laparoscopic anatomic hepatectomy based on Laennec’s capsule. BMC Gastroenterol. 2019;19: 194. doi:10.1186/s12876-019-1107-9
9. Lương Công Chánh (2015). Nghiên cứu điều trị ung thư gan bằng phẫu thuật nội soi. Luận án tiến sĩ Y học - Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108.
10. Trần Công Duy Long (2016). Đánh giá vai trò phẫu thuật nội soi cắt gan điều trị ung thư tế bào gan. Luận án tiến sĩ Y học - Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.