KẾT QUẢ HÓA TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ CAPOX Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

Nguyễn Thu Trang1, Đỗ Anh Tú2,, Nguyễn Thị Hoa1
1 Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
2 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ CAPOX và tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 52 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn II, III được hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật triệt căn bằng phác đồ CAPOX tại Trung tâm Ung bướu bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ ngày 01/01/2019 đến 30/06/2024. Kết quả: - Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là 60,4 ± 9,185 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 3/1. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu hay gặp giai đoạn IIA chiếm 32,7%. Thời gian theo dõi trung vị là 34,586 ± 1,332 tháng. Tỷ lệ DFS 3 năm là 76,7% và tỷ lệ OS3 năm là 87,2%. Hóa trị bổ trợ đủ 8 chu kì có ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân với p<0,05. - Tác dụng không mong muốn trên huyết học gặp nhiều nhất giảm bạch cầu trung tính là 40,4%, tiếp theo lệ giảm huyết sắc tố với 38,5%, giảm tiểu cầu là 34,6%; chủ yếu độ 1, độ 2. Tăng AST, ALT lần lượt gặp 78,8% v 53,8% bệnh nhân, 5,77% bệnh nhân có tăng creatinin, chủ yếu độ 1, độ 2. Ngoài hệ tạo huyết, tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là dị cảm là 50%. Ngoài ra ít gặp tác dụng không mong muốn khác tiêu chảy (7,69%), buồn nôn, nôn (28,84%), chủ yếu độ 1, độ 2. Kết luận: Thời gian theo dõi trung vị là 34,586 ± 1,332 tháng. Tỷ lệ sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ của bệnh nhân trong nghiên cứu tại thời điểm 3 năm lần lượt là 76,7% và 87,2%. Hóa trị bổ trợ đủ 8 chu kì có ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân với p<0,05. Phác đồ hóa chất bổ trợ CAPOX là một phác đồ an toàn, tác dụng không mong muốn chủ yếu độ 1, độ 2 chấp nhận được.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Hyuna Sung, Jacques Ferlay, Rebecca L. Siegel & et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin 71, 209-249, doi:10.3322/ caac.21660 (2021).
2. Bang, Y. J. et al. Adjuvant capecitabine and oxaliplatin for gastric cancer after D2 gastrectomy (CLASSIC): a phase 3 open-label, randomised controlled trial. Lancet 379, 315-321, doi:10.1016/S0140-6736(11)61873-4 (2012).
3. Amin, M. B. et al. The Eighth Edition AJCC Cancer Staging Manual: Continuing to build a bridge from a population-based to a more "personalized" approach to cancer staging. CA Cancer J Clin 67, 93-99, doi:10.3322/caac.21388 (2017).
4. Hồ Văn Chiến & Vũ Hồng Thăng. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sống thêm bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn IB-III hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Tạp chí Y học Việt Nam 517, 149-152 (2022).
5. Lê Thị Thu Nga. Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX sau phẫu thuật ung thư dạ dày triệt căn. (2021).
6. Đỗ Thị Hằng, Lê Thanh Đức & Nguyễn Thị Thu Hường. Kết quả điều trị bổ trợ bằng phác đồ XELOX bệnh nhân ung thư dạ dày sau phẫu thuật triệt căn. Tạp chí y học Việt Nam 536, 35-38 (2024).
7. Zhang, W. et al. Effect of lymph nodes count in node-positive gastric cancer. J Cancer 10, 5646-5653, doi:10.7150/jca.30979 (2019).
8. Cho, J. H., Lim, J. Y. & Cho, J. Y. Comparison of capecitabine and oxaliplatin with S-1 as adjuvant chemotherapy in stage III gastric cancer after D2 gastrectomy. PLoS One 12, e0186362, doi:10.1371/journal.pone.0186362 (2017).