KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN TĂNG SINH TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ) giai đoạn tăng sinh trên bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) tại bệnh viện Lê Văn Thịnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 32 bệnh nhân đái tháo đường được điều trị tại khoa Mắt bệnh viện Lê Văn Thịnh từ tháng 12/2023 đến tháng 08/2024. Kết quả: Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 59,69 ± 10,61. Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường trung bình là 7,15 ± 4,84 năm (từ 2 đến 20 năm). Số bệnh nhân kiểm tra đường huyết thường xuyên chiếm 93,8%, không thường xuyên là 6,3%. Tình hình kiểm soát đường huyết (HbA1C) trung bình là 7,55 ± 1,72% (từ 5,3% đến 13,2%). Số năm phát hiện bệnh võng mạc đái tháo đường trung bình là 3,62 ± 1,60 năm (từ 1 năm đến 8 năm). Thị lực logMAR trung bình là 0,74 ± 0,68 tương đương mức thị lực 6/30 theo Snellen. Tỉ lệ bệnh nhân có thị lực tốt > 7/10 (20/30) chiếm 12,5%, nhóm khá 4/10 – 7/10 (20/50 – 20/30) chiếm 31,3%, nhóm kém ĐNT ≥ 3m – 3/10 (20/70) chiếm tỉ lệ cao nhất với 37,5%, nhóm gần mù: ĐNT < 3m chiếm 18,8%. Tỷ lệ phù hoàng điểm là 79,17% (38/48 mắt). Độ dày võng mạc hoàng điểm (CMT) trung bình là 326,44 ± 99,73 µm. Thể tích vùng hoàng điểm trung bình là 7,91 ± 1,56 mm3. Diện tích vùng vô mạch (FAZ) trung bình là 0,281 ± 0,09 mm2. Mật độ mạch máu (VD) ở lớp nông (SCP) ở vùng cạnh hoàng điểm có giá trị trung bình cao nhất (41,01 ± 5,17%), ở vùng trung tâm hoàng điểm có giá trị thấp nhất (14,88 ± 3,94%). Không thấy có mối tương quan giữa thị lực logMAR với độ dày võng mạc hoàng điểm, thể tích vùng hoàng điểm, diện tích vùng vô mạch và mật độ mạch máu lớp nông (p > 0,05). Kết luận: Bệnh võng mạc đái tháo đường giai đoạn tăng sinh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực của các bệnh nhân đái tháo đường.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Đái tháo đường, bệnh võng mạc đái tháo đường, bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh.
Tài liệu tham khảo

2. Đỗ Như Hơn (2014), “Bệnh lý võng mạc đái tháo đường”, Nhãn khoa tập 3. Nhà xuất bản y học, 268-285.

3. Jose Cunha-Vaz (2011), “Diabetic Retinopathy”, World Scientific.

4. The ETDRS Research Group, Barton F., Fisher M., Kinyoun J., et al (1989), “Detection of diabetic macular edema. Ophthalmoscopy versus photography – Early Treatment Diabetic Retinopathy Study Report Number 5”, Ophthalmology.96(6), 746-750.

5. Ayman G Elnahry, et al (2022), “Optical Coherence Tomography Angiography Biomarkers Predict Anatomical Response to Bevacizumab in Diabetic Macular Edema”, Diabetes, Metabolic Syndrome and Obesity: Targets and Therapy. 2022:15 395–405

6. Abdelhalim A S, et al (2022), “Macular vessel density before and after panretinal photocoagulation in patients with proliferative diabetic retinopathy,” International Journal of Retina and Vitreous. (2022) 8:21

7. Nguyễn Đình Ngân (2020), “Đánh giá hiệu quả tiêm nội nhãn bevacizumab điều trị phù hoàng điểm do đái tháo đường tại Bệnh viện Quân y 103”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108. Tập 15 – số 2/2020, tr.111-118.

8. Trần thị Thu Hiền, Dương Anh Quân (2016), “Đánh giá kết quả điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường bằng tiêm Bevacizumab nội nhãn”, Tạp Chí Y Học Lâm Sàng.số 35/2016.

9. Phạm Diệu Linh và cộng sự (2023), “Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường tại bệnh viện E trung ương”, Tạp Chí Y Học Việt Nam. Tập 530 - số 2/2023.
