ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THUỶ TINH TRÊN BỆNH NHÂN CÓ TIỀN PHÒNG NÔNG

Đoàn Kim Thành1, Nguyễn Thị Diễm Uyên2, Trần Anh Tuấn1, Nguyễn Thị Vân Anh2, Dương Nguyễn Anh Thư1,
1 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
2 Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tán nhuyễn thể thuỷ tinh (PHACO) trên mắt có tiền phòng nông theo từng mức độ cứng của nhân. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, mô tả, tiến cứu có nhóm chứng. 71 mắt của 62 bệnh nhân gồm 39 mắt có tiền phòng nông (≤2,5 mm) và 32 mắt thuộc nhóm chứng (>2,5 mm) có chỉ định phẫu thuật PHACO đặt kính nội nhãn trong bao tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) từ tháng 02/2024 đến tháng 09/2024. Bệnh nhân được chia vào 3 nhóm theo độ cứng nhân: độ II, độ III, độ IV. Thị lực được đo trước và sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng. Sau phẫu thuật, ghi nhận các thông số trên máy Infiniti Ozil: Tổng thời gian tán nhuyễn thể thuỷ tinh (UST), năng lượng phát tán tích luỹ (CDE), năng lượng tán nhuyễn thể thuỷ tinh (năng lượng PHACO) và thể tích dung dịch tưới. Kết quả: Bệnh nhân đục thể thuỷ tinh có độ tuổi trung bình là 67,08 ± 9,57 và độ sâu tiền phòng trung bình là là 2,34 ± 0,23 mm. Có sự cải thiện thị lực sau phẫu thuật ở nhóm tiền phòng nông, không khác biệt so với nhóm chứng. UST ở nhóm tiền phòng nông cao hơn so với nhóm chứng ở nhân cứng độ III (P<0,01). UST kéo dài (≥60 giây) trên mắt có độ sâu tiền phòng trung bình 2,28 ± 0,31 mm. Thể tích dịch sử dụng ở nhóm tiền phòng nông cao hơn so với nhóm chứng đối với nhân cứng độ II và độ III (P<0,05 và P<0,01). UST, thể tích dịch sử dụng ghi nhận có mối tương quan với độ sâu tiền phòng đối với nhân cứng độ III. Kết luận: Xác định độ sâu tiền phòng trước phẫu thuật giúp các phẫu thuật viên tiên lượng được nguy cơ và độ khó của phẫu thuật.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Dighe Kedar (2022), "Correlation between phacoemulsification effective time and anterior chamber depth in uncomplicated cataract surgery", MedPulse International Journal of Ophthalmology, 21 (1), 05-08.
2. Hwang H. B., Lyu B., Yim H. B., et al. (2015), "Endothelial Cell Loss after Phacoemulsification according to Different Anterior Chamber Depths", J Ophthalmol, 2015, 210716.
3. Khalid M., Ameen S. S., Ayub N., et al. (2019), "Effects of anterior chamber depth and axial length on corneal endothelial cell density after phacoemulsification", Pak J Med Sci, 35 (1), 200-204.
4. Mahdy M. A., Eid M. Z., Mohammed M. A., et al. (2012), "Relationship between endothelial cell loss and microcoaxial phacoemulsification parameters in noncomplicated cataract surgery", Clin Ophthalmol, 6, 503-10.
5. Reuschel A., Bogatsch H., Oertel N., et al. (2015), "Influence of anterior chamber depth, anterior chamber volume, axial length, and lens density on postoperative endothelial cell loss", Graefes Arch Clin Exp Ophthalmol, 253 (5), 745-52.
6. Solanki Meghna, Verma Gargi, Kumar Ankur, et al. (2018), "Comparative Study of Endothelial Cell Loss after Phacoemulsification in Different Anterior Chamber Depth Groups", Journal of Clinical and Diagnostic Research.
7. Walkow T., Anders N., Klebe S. (2000), "Endothelial cell loss after phacoemulsification: relation to preoperative and intraoperative parameters", J Cataract Refract Surg, 26 (5), 727-32.