TƯƠNG QUAN MẶT PHẲNG TẬN CÙNG RĂNG CỐI SỮA THỨ HAI DẠNG THẲNG HAY DẠNG BẬC XUỐNG GẦN LÀ TƯƠNG QUAN LÝ TƯỞNG Ở BỘ RĂNG SỮA?

Trần Thị Bích Vân1,
1 Đại Học Y Dược Tp.HCM

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ở bộ răng sữa, có ba dạng tương quan mặt phẳng tận cùng răng cối sữa thứ hai là dạng thẳng, dạng bậc xuống gần và dạng bậc xuống xa. Trong đó, tương quan dạng thẳng được xem là dạng bình thường và là một trong những yếu tố của “khớp cắn lý tưởng” ở bộ răng sữa. Tuy nhiên, vẫn có tỉ lệ cao từ 20-50% chuyển thành tương quan R6 hạng II bất thường ở bộ răng vĩnh viễn. Chính vì thế, có nhiều tác giả cho rằng tương quan dạng bậc xuống gần nên được xem là dạng tương quan lý tưởng ở bộ răng sữa thay cho dạng thẳng vì tỉ lệ chuyển thành tương quan R6 hạng I bình thường của nhóm này là cao nhất trong ba dạng trên. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đánh giá và so sánh diễn tiến hình thái khớp cắn của nhóm có tương quan mặt phẳng tận cùng răng cối sữa thứ hai dạng thẳng và bậc xuống gần trong quá trình phát triển của bộ răng. Chính vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tương quan mặt phẳng tận cùng răng cối sữa thứ hai dạng thẳng hay dạng bậc xuống gần là tương quan lý tưởng ở bộ răng sữa?”, từ đó có thể đưa ra kế hoạch theo dõi và can thiệp thích hợp cho từng nhóm giúp trẻ đạt được tương quan R6 hạng I bình thường ở bộ răng vĩnh viễn trong tương lai. Mục tiêu: So sánh diễn tiến hình thái khớp cắn giữa nhóm có tương quan mặt phẳng tận cùng răng cối sữa thứ hai dạng thẳng và nhóm có tương quan dạng bậc xuống gần từ giai đoạn bộ răng sữa đến bộ răng hỗn hợp và bộ răng vĩnh viễn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu dọc trên 48 tương quan mặt phẳng tận cùng dạng thẳng và 79 dạng bậc xuống gần ở bộ răng sữa, đánh giá và so sánh sự thay đổi tương quan của 2 nhóm này từ bộ răng sữa đến tương quan R6 ban đầu ở bộ răng hỗn hợp và tương quan R6 ở bộ răng vĩnh viễn. Kết quả: Trong 48 trường hợp ở nhóm có tương quan mặt phẳng tận cùng răng cối sữa thứ hai dạng thẳng, khi chuyển từ giai đoạn bộ răng sữa sang bộ răng hỗn hợp, tỉ lệ chuyển thành tương quan R6 hạng I và R6 hạng II 50% lần lượt là 15% và 85%. Khi chuyển từ giai đoạn bộ răng hỗn hợp sang bộ răng vĩnh viễn, 100% trường hợp tương quan R6 hạng I ở bộ răng hỗn hợp duy trì tương quan này ở bộ răng vĩnh viễn. Đối với nhóm có tương quan R6 hạng II 50% ở bộ răng hỗn hợp, khi chuyển sang bộ răng vĩnh viễn, 63% chuyển thành tương quan R6 hạng I và phần còn lại vẫn giữ nguyên tương quan hạng II 50% chiếm 37%. Như vậy, ở nhóm có tương quan mặt phẳng tận cùng răng cối sữa thứ hai dạng thẳng, khi chuyển từ bộ răng sữa đến bộ răng vĩnh viễn, đa số sẽ chuyển thành tương quan R6 hạng I với tỉ lệ 69%, số ít còn lại sẽ chuyển thành hạng tương quan R6 hạng II 50% với tỉ lệ 31%. Đối với nhóm có tương quan mặt phẳng tận cùng dạng bậc xuống gần, khi chuyển từ giai đoạn bộ răng sữa sang bộ răng hỗn hợp, tỉ lệ chuyển thành tương quan R6 hạng I và R6 hạng II 50% lần lượt là 49% và 51%. Khi chuyển từ giai đoạn bộ răng hỗn hợp sang bộ răng vĩnh viễn, 85% tương quan R6 hạng I sẽ duy trì tương quan này, phần còn lại chuyển thành tương quan R6 hạng III và R6 hạng II 50%. Đối với  tương quan R6 hạng II 50% ở bộ răng hỗn hợp, khi chuyển sang bộ răng vĩnh viễn, 80% sẽ chuyển thành tương quan R6 hạng I và phần còn lại vẫn giữ tương quan hạng II 50%. Tóm lại, khi chuyển từ bộ răng sữa đến bộ răng vĩnh viễn, đa số sẽ chuyển thành tương quan R6 hạng I bình thường với tỉ lệ 82%, 18% còn lại sẽ chuyển thành hạng tương quan R6 hạng II và hạng III. Kết luận: Trong quá trình phát triển từ bộ răng sữa đến bộ răng vĩnh viễn, tương quan mặt phẳng tận cùng răng cối sữa thứ hai dạng bậc xuống gần đa số sẽ chuyển thành tương quan R6 hạng I bình thường với tỉ lệ rất cao 82% và cao hơn so với 69% của nhóm dạng thẳng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Thành Đạt (2012). Tình trạng sai khớp cắn ở bộ răng hỗn hợp. Tiểu luận tốt nghiệp Bác Sĩ Răng Hàm Mặt. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
2. Hoàng Tử Hùng (2001). Cắn khớp học. Nhà xuất bản Y học.
3. Nguyễn Minh Hùng, Nguyễn Thị Kim Anh (2013). Nghiên cứu dọc sự thay đổi tương quan khớp cắn vùng răng cối từ bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn. Y học TP Hồ Chí Minh. 17(2).
4. Lê Thị Cẩm Tú (2011). Tình trạng sai khớp cắn ở bộ răng sữa. Tiểu luận tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
5. Đống Khắc Thẩm (2004). Chỉnh hình răng mặt. Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh.
6. Bishara SE (1988). Changes in the molar relationship between the deciduous and permanent dentitions: a longitudinal study. Am J Orthod Dentofacial Orthop. 93(1):19-28.
7. Nanda RS (1973). Age changes in the occlusal pattern of deciduous dentition. J Dent Res. 52(2):221-4.
8. Tsourakis AK (2014). Class II malocclusion: The aftermath of a “perfect storm”. Seminars in Orthodontics. 20(1):59-73.