TÁC ĐỘNG CỦA NHỰA XÂM NHẬP TRÊN TỔN THƯƠNG MEN RĂNG MẤT KHOÁNG NHÂN TẠO - NGHIÊN CỨU IN VITRO

Hồng Đỗ Gia Khánh1,, Ngô Thị Quỳnh Lan1
1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Tổn thương đốm trắng là dấu hiệu của sự mất khoáng sớm nhất ở men răng dưới dạng những đốm trắng đục như phấn, chưa tạo lỗ trên bề mặt răng sữa cũng như bộ răng vĩnh viễn. Nhựa xâm nhập là giải pháp được đề xuất trong điều trị tổn thương đốm trắng và sâu răng giai đoạn đầu. Mục tiêu: Đánh giá tác động của nhựa xâm nhập về màu sắc, độ cứng bề mặt và độ sâu nhựa trên tổn thương men răng mất khoáng nhân tạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro thực hiện trên 30 răng cối nhỏ đã nhổ. Mỗi răng được cắt đôi thành hai phần: mặt ngoài và mặt trong. Các mẫu được phân tích về màu sắc theo hệ màu CIELab, độ cứng bề mặt bằng máy đo độ cứng Vickers, độ sâu mất khoáng và độ sâu nhựa xâm nhập bằng kính hiển vi điện tử quét SEM. Các biến số được ghi nhận ở 3 thời điểm: ban đầu (T0), sau khử khoáng nhân tạo (T1) và sau điều trị với nhựa xâm nhập (T2). Kết quả: Độ sai lệch ΔE màu răng sau khử khoáng so với màu răng ban đầu, sau điều trị nhựa xâm nhập so với màu răng ban đầu và sau điều trị so với màu răng mất khoáng đều lớn hơn đáng kể so với ngưỡng chấp nhận trên lâm sàng ΔE= 3,7. Độ cứng Vickers bề mặt răng sau điều trị của nhóm tác động lặp lại nhựa xâm nhập theo đúng hướng dẫn từ nhà sản xuất cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị đơn lặp với nhựa và bề mặt răng ban đầu. Độ sâu nhựa xâm nhập nhỏ hơn có ý nghĩa thống kê so với độ sâu mất khoáng. Kết luận: Giá trị sai lệch ΔE giữa màu răng sau điều trị nhựa xâm nhập với màu răng ban đầu lớn hơn đáng kể so với ngưỡng chấp nhận trên lâm sàng. Màu sắc của răng sau điều trị so với màu men răng lành mạnh chung quanh có thể chưa hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn lâm sàng. Độ cứng Vickers bề mặt sau điều trị theo đúng hướng dẫn từ nhà sản xuất cao hơn đáng kể so với độ cứng trước khử khoáng. Độ sâu nhựa xâm nhập thấp hơn đáng kể so với độ sâu mất khoáng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Trần Thị Ngọc Anh, Nguyễn Ngọc Ánh, Hoàng Tuấn Hiệp. Một số yếu tố liên quan đến tổn thương đốm trắng trên bệnh nhân chỉnh nha cố định tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội năm 2023. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;539(1):200-204.
2. Nguyễn Phương Huyền, Trần Anh Tuấn. Phương pháp điều trị thâm nhập nhựa ở bệnh nhân kém khoáng hóa răng hàm lớn và răng cửa (MIH): Báo cáo trường hợp. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;526(1B):341-345.
3. Đàm Minh Tuân, Hoàng Việt Hải. Nhận xét khả năng xâm nhập của Icon vào tổn thương sâu răng sớm trên thực nghiệm sử dụng kính hiển vi điện tử quét. Tạp chí Y học Thực hành. 2016;12:52-54.
4. Borges A, Caneppele T, Masterson D, Maia L. Is resin infiltration an effective esthetic treatment for enamel development defects and white spot lesions? A systematic review. Journal of Dentistry. 2017;56:11-18.
5. de Oliveira Correia AM, Borges AB, Torres CRG. Color masking prediction of posterior white spot lesions by resin infiltration in vitro. Journal of Dentistry. 2020;95:1-7.
6. Manoharan V, Kumar SA, Arumugam SB, Anand V, Krishnamoorthy S, Methippara JJ. Is resin infiltration a microinvasive approach to white lesions of calcified tooth structures? A systemic review. International Journal of Clinical Pediatric Dentistry. 2019;12(1):53-58.
7. Salerno C, Grazia Cagetti M, Cirio S, et al. Distribution of initial caries lesions in relation to fixed orthodontic therapy. A systematic review and meta-analysis. European Journal of Orthodontics. 2024;46(2):1-15.
8. Wu J, Fried D. High contrast near-infrared polarized reflectance images of demineralization on tooth buccal and occlusal surfaces at lambda = 1310-nm. Lasers Surg Med. Mar 2009;41(3):208-213. doi:10.1002/lsm.20746