NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TẮC RUỘT DO BÃ THỨC ĂN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG

Trần Văn Vinh1,, Vũ Tuấn Dũng1, Nguyễn Anh Dương1, Hoàng Minh Đức2, Lê Văn Lập2
1 Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hải Dương
2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố nguy cơ gây tắc ruột do bã thức ăn và nhận xét kết quả điều trị ở các Bệnh nhân được điều trị phẫu thuật tắc ruột do bã thức ăn tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hải Dương (1/2021 – 12/2023).Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu trên tất cả bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật tắc ruột do bã thức ăn tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hải Dương trong 3 năm 2021 – 2023. Kết quả: Tuổi trung  bình  67,26 ± 19,68. Tỷ lệ nữ/nam: 1,1/1. 26 BN đau bụng quặn cơn. Nôn ói, bí trung tiện, bí đại tiện >60% trường hợp. Trướng bụng và dấu quai ruột nổi chiếm 100% và 76,19%. 26/42 BN bạch cầu >10.000/mm3, 36/42 (85,71%) urê cao và 3/42 (7,14%) creatinine cao. Tỉ lệ chẩn đoán được tắc ruột cơ học trên XQ, siêu âm và CT scan lần lượt: 61,76%; 41,03% và 94,87%. Mổ nội soi có 2 trường hợp trong đó phẫu thuật nội soi hoàn toàn 1 bệnh nhân. Thời gian mổ trung bình của nhóm mổ mở là 105,12 ± 47,10 phút; mổ nội soi là  90,0 ± 14,14 phút. Thời gian nằm viện tính chung và tính riêng cho hậu phẫu nhóm mổ mở lần lượt là: 12,07 ± 5,01 ngày và 10 ± 3,76 ngày. Đối với nhóm mổ nội soi, hai giá trị này lần lượt là: 9 ± 1,41 ngày và 8 ± 0,00 ngày. Không có trường hợp nào tai biến trong mổ, 4 trường hợp biến chứng sau mổ chiếm 9,52%. Kết luận: Tắc ruột do bã thức ăn chủ yếu xảy ra ở người lớn tuổi, thường xuất hiện vào nửa cuối năm. CT scan là phương pháp chẩn đoán hiệu quả nhất. Phẫu thuật mở là phương pháp điều trị chính, với tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp (9,52%).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Boudiaf M, Soyer P, Terem C, Pelage JP, Maissiat E, Rymer R. Ct evaluation of small bowel obstruction. Radiographics: a review publication of the Radiological Society of North America, Inc. May-Jun 2001;21(3):613-24. doi:10.1148/radiographics.21.3.g01ma03613
2. Wang PY, Wang X, Zhang L, et al. Bezoar-induced small bowel obstruction: Clinical characteristics and diagnostic value of multi-slice spiral computed tomography. World journal of gastroenterology. Sep 7 2015;21(33):9774-84. doi:10.3748/wjg.v21.i33.9774
3. Yakan S, Sirinocak A, Telciler KE, Tekeli MT, Deneçli AG. A rare cause of acute abdomen: small bowel obstruction due to phytobezoar. Ulusal travma ve acil cerrahi dergisi = Turkish journal of trauma & emergency surgery: TJTES. Sep 2010;16(5):459-63.
4. Erzurumlu K, Malazgirt Z, Bektas A, et al. Gastrointestinal bezoars: a retrospective analysis of 34 cases. World journal of gastroenterology. Mar 28 2005;11(12):1813-7. doi:10.3748/ wjg.v11.i12.1813
5. Đồng NV. Nghiên cứu đặc điểm lâm sảng, cận lâm sàng và kết quả điều trị tắc ruột do bã thức ăn. Trường Đại học Y Hà Nội 2005.
6. Nguyễn Văn Hải. Tắc ruột do bã thức ăn. Y học TPHCM. 2002;(2):97.
7. Ng YY, Ngu JC, Wong AS. Small bowel obstruction in the virgin abdomen: time to challenge surgical dogma with evidence. ANZ journal of surgery. Jan 2018;88(1-2):91-94. doi:10.1111/ans.13714
8. Oh SH, Namgung H, Park MH, Park DG. Bezoar-induced Small Bowel Obstruction. Journal of the Korean Society of Coloproctology. Apr 2012;28(2):89-93. doi:10.3393/jksc.2012.28.2.89
9. Mayo-Smith WW, Wittenberg J, Bennett GL, Gervais DA, Gazelle GS, Mueller PR. The CT small bowel faeces sign: description and clinical significance. Clinical radiology. Nov 1995;50(11): 765-7. doi:10.1016/s0009-9260(05)83216-7