DẤU HIỆU SAI KHỚP CẮN HẠNG II SỚM Ở BỘ RĂNG SỮA (NGHIÊN CỨU DỌC TRÊN MẪU HÀM)
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Theo phân loại của Angle, tương quan răng cối lớn thứ nhất ở bộ răng vĩnh viễn được chia thành 3 dạng là hạng I, hạng II và hạng III. Trong đó, tương quan R6 hạng I được xem là bình thường và 2 dạng còn lại được xem là bất thường. Theo nhiều nghiên cứu, tương quan R6 hạng II (sai khớp cắn hạng II) là dạng chiếm tỷ lệ khá cao trong dân số. Sai khớp cắn hạng II nếu được phát hiện, theo dõi và can thiệp đúng thời điểm có thể giúp cho những trường hợp sai hình nhẹ, do răng có cơ hội phát triển thành tương quan khớp cắn bình thường. Đối với những trường hợp sai hình nặng hơn, có sai biệt về xương hàm, việc can thiệp sớm có thể giúp thay đổi hướng tăng trưởng làm sai hình nhẹ hơn. Để có thể phát hiện sớm sai khớp cắn hạng II và can thiệp đúng thời điểm, đòi hỏi Bác sĩ phải biết được những dấu hiệu sớm từ đó có thể theo dõi những trường hợp nguy cơ, can thiệp đúng yếu tố và đúng thời điểm giúp tăng khả năng điều trị thành công. Trên thế giới, không có nhiều nghiên cứu dọc đánh giá các yếu tố răng, cung răng ở bộ răng sữa liên quan đến tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn và tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào trên người Việt về vấn đề này. Chính vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài “Dấu hiệu sai khớp cắn hạng II sớm ở bộ răng sữa (nghiên cứu dọc trên mẫu hàm)”. Mục tiêu: So sánh các yếu tố kích thước răng, kích thước cung răng, khe hở ở cung răng sữa, tương quan vùng răng trước và răng sau ở bộ răng sữa giữa nhóm có tương quan R6 hạng I và nhóm có tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 64 trẻ (128 phần hàm) được theo dõi dọc từ giai đoạn bộ răng sữa (T1) đến bộ răng vĩnh viễn (T3). Nghiên cứu đánh giá 23 biến số về kích thước răng, kích thước cung răng, tương quan về kích thước răng, cung răng giữa hai hàm ở giai đoạn T1 liên quan đến tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn. Kết quả: so với nhóm có tương quan khớp cắn hạng I bình thường, nhóm có SKC hạng II có những đặc điểm trên MH về răng và tương quan răng ở bộ răng sữa như sau: có độ cắn chìa lớn, có độ cắn phủ lớn và chiếm phần lớn dạng MPTC RE bậc xuống xa và sự khác biệt về những yếu tố trên là rất có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,001). Riêng đối với các yếu tố về kích thước răng và tương quan kích thước răng, kích thước cung răng và khe hở ở cung răng sữa giữa hai nhóm hạng II và hạng I gần như khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Kết luận: Tình trạng sai khớp cắn hạng II có những dấu hiệu có thể phát hiện sớm ở bộ răng sữa đó là trẻ có độ cắn chìa, cắn phủ lớn và thường có tương quan MPTC RE bậc xuống xa. Kết quả nghiên cứu giúp giúp cho việc phát hiện sớm, chẩn đoán và là cơ sở để nhận biết nhóm có nguy cơ cao có khả năng sai khớp cắn hạng II sau này để có kế hoạch theo dõi và can thiệp kịp thời.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
sai khớp cắn hạng II, dấu hiệu sớm ở bộ răng sữa
Tài liệu tham khảo
2. Đống Khắc Thẩm. Chỉnh hình răng mặt. Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh; 2004.
3. Baccetti T, Franchi L, McNamara JAJ, Tollaro I. Early dentofacial features of Class II malocclusion: a longitudinal study from the deciduous through the mixed dentition. Am J Orthod Dentofacial Orthop.
4. Baume LJ. Physiological tooth migration and its significance for the development of occlusion; the biogenesis of accessional dentition. J Dent Res. Jun 1950;29(3):331-7.
5. Bishara SE, Hoppens BJ, Jakobsen JR, Kohout FJ. Changes in the molar relationship between the deciduous and permanent dentitions: a longitudinal study. Am J Orthod Dentofacial Orthop. Jan 1988;93(1):19-28.
6. Proffit WR. Contemporary Orthodontics. 6th ed. Mosby; 2018.
7. Varrela J. Occlusal development in the primary dentition of normal and Class II individuals. J Dent Res 1992. 1992;71(2):745.
8. Varrela J. Early developmental traits in class II malocclusion. Acta Odontol Scand. Dec 1998;56(6):375-7.