ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN XẸP ĐỐT SỐNG NGỰC DO LOÃNG XƯƠNG ĐƯỢC TẠO HÌNH THÂN ĐỐT SỐNG BẰNG BƠM XI MĂNG SINH HỌC CÓ BÓNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC

Đỗ Mạnh Hùng1,, Phạm Minh Đức2
1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
2 Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân xẹp đốt sống ngực do loãng xương được tạo hình thân đốt sống bằng bơm xi măng sinh học có bóng ở Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu với 87 bệnh nhân xẹp đốt sống ngực do loãng xương được tạo hình thân đốt sống bằng bơm xi măng sinh học có bóng tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2021 – tháng 1/2023. Kết quả: có 27 bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là nữ chiếm 70,4%, tuổi trung bình là 58,6 ± 4,9. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân: điểm VAS trung bình 7,4 ± 0,8, có 5 bệnh nhân tổn thương thần kinh mức độ AIS D, điểm ODI trung bình 67,2% ± 4,8%. Trên Xquang: hầu hết các bệnh nhân tổn thương 1 đốt sống chiếm 92,6%, góc xẹp thân đốt sống trung bình là 29,2° ± 1,4°, góc gù vùng là 33,3° ± 1,8°. Tscore trung bình là -3,4  ±  0,5, dấu hiệu khoảng sáng trong thân đốt sống chiếm 100%. Trên MRI: có 77,8% bệnh nhân phù nề thân đốt sống, 29,6% bệnh nhân hẹp ống sống, 18,5% bệnh nhân tổn thương phức hợp dây chằng phía sau PLC, dấu hiệu tổn thương giảm tín hiệu trên T1W và tăng tín hiệu trên T2W chiếm 100%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng nổi bật của bệnh nhân xẹp đốt sống do bệnh Kummell là là đau cột sống, có thể có biểu hiện tổn thương thần kinh chủ yếu ở mức độ nhẹ và trung bình. Trên Xquang các bệnh nhân có biểu hiện gù cột sống với góc gù vùng và góc xẹp thân đốt sống tăng, dấu hiệu khoảng sáng trong thân đốt sống. Trên MRI có thể thấy biểu hiện tổn thương phức hợp dây chằng phía sau PLC, phù tuỷ sống và dấu hiệu khe hở trong thân đốt sống tăng tín hiệu trên T2W và giảm tín hiệu trên T2W.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Mothe AJ, Tator CH. Advances in stem cell therapy for spinal cord injury. J Clin Invest. 2012;122(11):3824-3834.
2. Kendler DL, Bauer DC, Davison KS, et al. Vertebral Fractures: Clinical Importance and Management. The American Journal of Medicine. 2016;129(2):221.e1-221.e10.
3. Baaj AA, Downes K, Vaccaro AR, Uribe JS, Vale FL. Trends in the treatment of lumbar spine fractures in the United States: a socioeconomics perspective: clinical article. J Neurosurg Spine. 2011;15(4):367-370.
4. Jo DJ, Kim YS, Kim SM, Kim KT, Seo EM. Clinical and radiological outcomes of modified posterior closing wedge osteotomy for the treatment of posttraumatic thoracolumbar kyphosis. J Neurosurg Spine. 2015;23(4):510-517.
5. Munting E. Surgical treatment of post-traumatic kyphosis in the thoracolumbar spine: indications and technical aspects. Eur Spine J. 2010;19 Suppl 1:S69-73.
6. Young WF, Brown D, Kendler A, Clements D. Delayed post-traumatic osteonecrosis of a vertebral body (Kummell's disease) Acta Orthop Belg. 2002;68(1):13–19. [PubMed] [Google Scholar]
7. Brower AC, Downey EF., Jr Kümmell disease: report of a case with serial radiographs. Radiology. 1981;141(2):363–364. [PubMed] [Google Scholar]
8. Yu CW, Hsu CY, Shih TT, Chen BB, Fu CJ. Vertebral osteonecrosis: MR imaging findings and related changes on adjacent levels. AJNR Am J Neuroradiol. 2007;28(1):42–47. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]
9. Mirovsky Y, Anekstein Y, Shalmon E, Peer A. Vacuum clefts of the vertebral bodies. AJNR Am J Neuroradiol. 2005;26(7):1634–1640. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]
10. Freedman BA, Heller JG. Kummel disease: a not-so-rare complication of osteoporotic vertebral compression fractures. J Am Board Fam Med. 2009;22(1):75–78. [PubMed] [Google Scholar]