ĐẶC ĐIỂM KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP THƯỜNG GẶP TRÊN BỆNH NHI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH YÊN BÁI NĂM 2022
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nhiễm khuẩn hô hấp là một trong những nguyên nhân gây bệnh chính và gây tử vong hàng đầu ở trẻ nhỏ. Sự lan tràn các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh càng dẫn tới nhiều thách thức trong việc lựa chọn kháng sinh phù hợp và hạn chế các liệu pháp điều trị hiệu quả. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ nhiễm và đặc điểm kháng kháng sinh các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp thường gặp ở bệnh nhi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái năm 2022. Kết quả: Tỷ lệ phân lập được vi khuẩn gây bệnh là 32,7%, trong đó Haemophilus influenzae là vi khuẩn phổ biến nhất (36,0%), tiếp đó là Streptococcus pneumoniae (30,0%), Moraxella catarrhalis (22,0%) và Staphylococcus aureus (9,8%). H. influenzae có tỷ lệ kháng cao nhất với Ampicillin-sulbactam (91,9%), Ampicillin (91,6%) và Cefuroxime (88,0%). S. pneumoniae có tỷ lệ kháng cao nhất với erythromycine (98,7%), clindamycin (96,5%) và tetracycline (85,3%). M. catarrhalis có tỷ lệ kháng cao nhất với các kháng sinh azithromycin, erythromycin và trimethoprim-sulfamethoxazole, với tỷ lệ lần lượt là 75,5%, 66,7% và 55,9%. Tỷ lệ tụ cầu vàng kháng methicillin (Methicillin resistant Staphylococcus aureus-MRSA) là 80,3%. Kết luận: Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng kháng sinh hợp lý, cần có các biện pháp giám sát và kiểm soát sử dụng kháng sinh tại các cơ sở y tế, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về để giảm thiểu tình trạng kháng kháng sinh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
nhiễm khuẩn hô hấp, kháng kháng sinh, bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái.
Tài liệu tham khảo
2. Phùng Đức Toàn và cộng sự, Mô hình bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi tỉnh Thanh Hoá năm 2017-2019. Tạp chí Y học Việt Nam, 2021. 501(1): p. 127-132.
3. Nguyễn Minh Phương và cộng sự, Kết quả chăm sóc điều dưỡng bệnh nhi nhiễm khuẩn hô hấp dưới tại trung tâm hô hấp bệnh viện Nhi Trung ương năm 2023. Tạp chí Y học Việt Nam, 2024. 539(2): p. 22-27.
4. Tăng Xuân Hải và cộng sự, Nghiên cứu tính kháng kháng sinh của một số loài vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022. 512(1): p. 181-187.
5. Vũ Thị Như Luyến và Nguyễn Thị Hồng Hanh, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tính kháng kháng sinh của Moraxella catarrhalis gây viêm phổi ở trẻ emtại bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam, 2023. 533(1B).
6. Fukutani, K.F., et al., Pathogen transcriptional profile in nasopharyngeal aspirates of children with acute respiratory tract infection. J Clin Virol, 2015. 69: p. 190-6.
7. Sader, H.S., et al., Geographical and temporal variation in the frequency and antimicrobial susceptibility of bacteria isolated from patients hospitalized with bacterial pneumonia: results from 20 years of the SENTRY Antimicrobial Surveillance Program (1997-2016). J Antimicrob Chemother, 2019. 74(6): p. 1595-1606.
8. Dinh Duong Tung Anh, H.N.A., Nguyen Khanh Ly, Etiology of bacterial community-acquired pneumonia among hospitalized children in Hai Phong Children’s Hospital. Tạp Chí Nghiên cứu Y học, 2023. 166(5E12): p. 71-76.