ĐẶC ĐIỂM CĂN NGUYÊN VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC – CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN GIAI ĐOẠN 2023 - 2024

Nguyễn Đức Long1, Trần Hoài Linh2,, Ngô Văn Quỳnh1, Đặng Quốc Tuấn2
1 Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm căn nguyên vi khuẩn gây bệnh viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức tích cực – chống độc Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, theo dõi dọc thực hiện trên 73 bệnh nhân thở máy tại khoa Hồi sức tích cực và chống độc Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ tháng 8/2023 đến tháng 7/2024. Kết quả: Trong 73 bệnh nhân được lấy vào nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân nam/nữ: 1,5/1, tuổi trung bình: 71,4 ± 14,4 tuổi, cao nhất là 98 tuổi và thấp nhất là 24 tuổi. Tần suất VPLQTM là 47 ca/1000 ngày thở máy trong đó VPLQTM muộn chiếm 54,1%. Phần lớn các bệnh phẩm nuôi cấy cho kết quả dương tính chiếm 81,1%. Đa số kết quả nhuộm soi ra vi khuẩn Gram âm sẽ cho kết quả nuôi cấy ra vi khuẩn Gram âm. Căn nguyên gây VPLQTM hay gặp nhất là vi khuẩn Gram (-), đứng hàng đầu là A.baumannii, sau đó là K.peumoniae và P.aeruginosa. Căn nguyên gây VPLQTM muộn thường gặp là A.baumannii đơn độc hoặc hai tác nhân Gram âm kết hợp. A.baumannii chỉ còn nhạy < 10% với hầu hết các kháng sinh carbapenem, cephalosporin thế hệ 3, quinolon, 88,2% trung gian với colistin. K.pneumoniae còn nhạy 20 – 30% với các kháng sinh carbapenem, cephalosporin thế hệ 3, 40% với amikacin và 70% với fosfomycin và 60% trung gian với colistin. P.aeruginosa còn nhạy tương đối với nhiều loại kháng sinh thuộc các nhóm cephalosporin thế hệ 3, quinolon, carbapenem và 88.9% trung gian với colistin. Kết luận:  Căn nguyên gây VPLQTM thường gặp là vi khuẩn Gram âm, đứng đầu là A.baumannii, theo sau là K.pneumoniae và P.aeruginosa. A.baumannii chỉ còn nhạy dưới 10% với hầu hết các kháng sinh, 88,2% trung gian với colistin. K.peumoniae còn nhạy 20 – 30% với carbapenem, cephalosporin, nhạy 40% amikacin và 70% fosfomycin, 60% trung gian với colistin. P.aeruginosa còn nhạy 22.2 – 55.5% nhiều loại kháng sinh, 88.9% trung gian với colistin.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Kalil AC (2016). Management of Adults With Hospital - acquired and Ventilator-associated Pneumonia: 2016 Clinical Practice Guidelines by the Infectious Diseases Society of America and the American Thoracic Society. Clin Infect Dis., 63(5): e61-e111
2. Hoàng Khánh Linh. Nghiên cứu đặc điểm viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2017 - 2018. Luận văn chuyên khoa cấp II. Trường Đại học Y Hà Nội. 2018.
3. Nguyễn Đức Quỳnh (2020). Một số đặc điểm kháng kháng sinh và yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện do Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem tại Khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Bạch Mai (7/2019 – 8/2020). Y dược lâm sàng 108, tập 15 (7): 82 – 88.
4. National Healthcare Safety Network. Pneumonia (Ventilator-associated [VAP] and non-ventilator associated Pneumonia [PNEU]) Event. January 2023.
5. Nguyễn Kim Thư (2023). Căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi liên quan thở máy trên bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Y học Việt Nam, 525(1B): 289-293.
7. Trần Thị Hải Ninh. Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới. Luận án tiến sỹ y học. Đại học Y Hà Nội. 2021
8. Phạm Hồng Nhung (2023). Nhiễm trùng do các trực khuẩn Gram âm thường gặp tại Trung tâm Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai năm 2023. Nghiên cứu Y học, 178(5): 43 – 50.
9. Nguyễn Đức Phúc (2023). Đánh giá mức độ kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây viêm phổi liên quan thở máy xâm nhập tại bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Truyền nhiễm Việt Nam, 1(45): 33-39.