ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM ODS VÀ THANG ĐIỂM PHÂN LOẠI KHÔ DA CỦA GUENTHER ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KHÔ DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2

Trần Quang Học1, Tô Lan Phương2, Lê Thái Vân Thanh1,3,
1 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
2 Phòng khám chuyên khoa Da Liễu-Lux Beauty Center
3 Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết mạn tính. Khô da là một rối loạn da rất thường được quan sát thấy9,10 ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2. Điều này đặt ra sự cần thiết cần có một công cụ lâm sàng để khảo sát khô da ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2. Đề án: “Ứng dụng thang điểm ODS và thang điểm phân loại khô da của Guenther để đánh giá tình trạng khô da và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2” được tiến hành nhằm ứng dụng và đánh giá ưu nhược điểm của mỗi thang điểm, cũng như khảo sát tỉ lệ xuất hiện, mức độ khô da ở BN ĐTĐ tuýp 2 và những yếu tố liên quan, qua đó góp phần giúp các bác sĩ lâm sàng cũng như mỗi người bệnh ý thức được tầm quan trọng của vấn đề khô da ở BN ĐTĐ tuýp 2. Mục tiêu: Ứng dụng thang điểm ODS và thang điểm phân loại khô da của Guenther để khảo sát tình trạng khô da và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiên trên 240 người bệnh ĐTĐ tuýp 2 được chẩn đoán và theo dõi điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết - Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM từ tháng 12/2023 - 06/2024. Kết quả: Thang điểm khô da ODS và thang điểm phân loại khô da của Guenther giúp đánh giá một cách khách quan mức độ khô da ở BN ĐTĐ tuýp 2, trong đó thang điểm ODS có một số ưu điểm hơn trong thực hành lâm sàng. Kết luận: Có thể ứng dụng rộng rãi 2 thang điểm, đặc biệt là thang điểm ODS trong thực hành lâm sàng để lượng giá mức độ khô da ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 nói riêng cũng như các bệnh lý khác nói chung.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Magliano D, Boyko EJ. IDF diabetes atlas. 10th edition. International Diabetes Federation;2021. https://diabetesatlas.org/atlas/tenth-edition/
2. Laraeni Y, Danuyanti IGAN, Resnhaleksmana E, et al. High antioxidant level in cajanus sajan reduces blood glucose level and improves blood lipid profile of rats as diabetes mellitus models. Int J Health Sci. 2021;5(1):29‐37.
3. Nguyễn Khoa Diệu Vân. Đái tháo đường. Đỗ Gia Tuyển. Bệnh học Nội khoa.5th. Nhà xuất bản y học.2022. tr:387-209
4. de Macedo GM, Nunes S, Barreto T. Skin disorders in diabetes mellitus: An epidemiology and physiopathology review. Diabetol Metab Syndr. 2016;8:63.
5. Huỳnh Công Tuấn. Tỉ lệ các bệnh da và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường type II tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II. Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2018.
6. Ahmed I, Goldstein B. Diabetes mellitus. Clin Dermatol. 2006;24: 237-246.
7. Seirafi H, Farsinejad K, Firooz A, et al. Biophysical characteristics of skin in diabetes: a controlled study. J Eur Acad Dermatol Venereol 2009; 23: 146–149.
8. Yoon HS, Baik SH, Oh CH. Quantitative measurement of desquamation and skin elasticity in diabetic patients. Skin Res Technol 2002; 8: 250–254.
9. Lima AL, Illing T, Schliemann S, Elsner P. Cutaneous manifestations of diabetes mellitus: a review. Am J Clin Dermatol. 2017; 18: 541–553.
10. Grossman AB. Clinical evaluation of 35% urea in a water–lipid-based foam containing lactic acid for treatment of mild-to-moderate xerosis of the foot. J Am Podiatr Med Assoc. 2011; 101: 153–158.