PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC SARCOM XƯƠNG NGUYÊN PHÁT THEO PHÂN LOẠI CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI (WHO) NĂM 2013 VÀ TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN VỚI TIÊN LƯỢNG BỆNH

Thị Hân Phạm 1,, Văn Tờ Tạ 1,2
1 Bệnh viện K
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Phân loại mô bệnh học sarcom xương nguyên phát và tìm hiểu mối liên quan với tiên lượng bệnh trên các bệnh nhân sarcom xương tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 123 bệnh nhân được chẩn đoán sarcom xương và điều trị tại bệnh viện K. Kết quả: Trong 123 trường hợp, các típ mô bệnh học độ cao chiếm chủ yếu với 98,37% số ca. Trong số đó, dưới típ nguyên bào xương chiếm tỷ lệ cao nhất là 54,47%. Tiếp đến là típ nguyên bào xơ, nguyên bào sụn và các típ mô học độ cao khác. Các típ mô học độ thấp chỉ chiếm 1,63%. Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p <<0,05. Xác suất sống sót chung sau 5 năm là 41,7% (95%CI = 0,33 – 0,54). Phân típ mô bệnh học không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với xác suất sống sót (p>0,05).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Ferlay J, Colombet M, Soerjomataram I, Mathers C, Parkin D, Piñeros M, et al. Estimating the global cancer incidence and mortality in 2018: GLOBOCAN sources and methods. International journal of cancer. 2019;144(8):1941-53.
2. Bridge J, Hogendoorn P, DM C, Bridge JA, CW P, Fletcher CD. WHO classification of tumours of soft tissue and bone: International Agency for Research on Cancer; 2013.
3. Bacci G, Longhi A, Versari M, Mercuri M, Briccoli A, Picci P. Prognostic factors for osteosarcoma of the extremity treated with neoadjuvant chemotherapy: 15‐year experience in 789 patients treated at a single institution. Cancer: Interdisciplinary International Journal of the American Cancer Society. 2006;106(5):1154-61.
4. Ries L. SEER cancer statistics review, 1975-2002. http://seer cancer gov/csr/1975_2002/. 2002.
5. Mirabello L, Troisi RJ, Savage SA. Osteosarcoma incidence and survival rates from 1973 to 2004: data from the Surveillance, Epidemiology, and End Results Program. Cancer: Interdisciplinary International Journal of the American Cancer Society. 2009;115(7):1531-43.
6. Minh VT. Nhận xét về đặc điểm lâm sàng, X quang, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư xương nguyên phát tại bệnh viện K. Hà Nội: Trường Đại học Y Hà Nội; 2000.
7. Công TV. Nghên cứu điều trị sacôm tạo xương giai đoạn II bằng phẫu thuật và hóa chất phác đồ doxorubicin, cisplatin tại Bệnh viện K. Hà Nội: Đại học Y Hà Nội; 2009.
8. Bielack SS, Kempf-Bielack B, Delling Gn, Exner GU, Flege S, Helmke K, et al. Prognostic factors in high-grade osteosarcoma of the extremities or trunk: an analysis of 1,702 patients treated on neoadjuvant cooperative osteosarcoma study group protocols. Journal of clinical oncology. 2002;20(3):776-90.
9. Hauben E, Weeden S, Pringle J, Van Marck E, Hogendoorn P. Does the histological subtype of high-grade central osteosarcoma influence the response to treatment with chemotherapy and does it affect overall survival? A study on 570 patients of two consecutive trials of the European Osteosarcoma Intergroup. European Journal of Cancer. 2002;38(9):1218-25.