THAY ĐỔI THỊ LỰC, ĐẶC ĐIỂM OCT VÕNG MẠC VÀ TÍNH KHẢ THI VIỆC SỬ DỤNG IOL CAO CẤP CHO BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT BONG VÕNG MẠC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục đích: Đánh giá kết quả chức năng và những thay đổi trong chụp OCT sau phẫu thuật bong võng mạc (cắt dịch kính pars plana - PPV hoặc đai củng mạc) và dựa vào đó đề xuất chọn lựa IOL: đơn tiêu hay đa tiêu khi những bệnh nhân này có chỉ định phẫu thuật đục thể thủy tinh sau đó. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu bao gồm 85 mắt với kết quả giải phẫu thành công sau cắt địch kính điều trị bong võng mạc. Dữ liệu về nhân khẩu học, thị lực (VA) trước phẫu thuật và sau phẫu thuật, và kết quả OCT ở 24 tháng sau PPV đã được thu thập. Các thông số OCT bao gồm độ dày điểm vàng trung tâm, phức hợp tế bào hạch (GCC), tính toàn vẹn vùng ellipsoid (ISOS), sự hiện diện của màng trước võng mạc, phù hoàng điểm, dịch dưới võng mạc (SRF), lỗ điểm vàng, tăng sinh (PVR) và tình trạng bong hoàng điểm. Mối tương quan giữa các tính năng OCT này và kết quả thị giác, cũng như sự thành công của đặt IOL đa tiêu, đơn tiêu, đã được phân tích. Kết quả: Thị lực (VA) vào viện trung bình là 1,55 (SD = 0,96) và VA sau 24 tháng (VA_24) là 0,38 (SD = 0,39). 61 (71,8%) mắt IOL đơn tiêu, 11 (12,9%) mắt IOL đa tiêu cự và 13 (15,3%) mắt còn thể thủy tinh. Hệ số tương quan: VA_24 và ISOS là 0,8, (p < 0,05). VA_24 và GCC là -0,2(p = 0,062). VA_24 và loại IOL là -0,137 (p = 0,21). Các giá trị bình phương R cho mô hình hồi quy đa tuyến tính dự đoán VA_24 là khoảng 0,59. Các yếu tố dự báo quan trọng bao gồm ISOS (0,52), VA cơ bản (-0,009), PVR (0,01), bong hoàng điểm (0,05), dịch dưới võng mạc (-0,01), phù hoàng điểm (0,118), lỗ hoàng điểm (0,16) và thời gian bong võng mạc (0,001). Kết luận: Tính toàn vẹn của lớp IS/OS là một yếu tố quan trọng trong việc phục hồi thị giác sau phẫu thuật bong võng mạc. Bong võng mạc liên quan hoàng điểm (Macula-off) có nguy cơ gián đoạn IS/OS cao hơn, tương quan với kết quả thị giác kém hơn, trong khi không bong hoàng điểm tiên lượng tốt hơn do bảo tồn điểm nối IS/OS. Các kỹ thuật hình ảnh tiên tiến như OCT rất cần thiết để theo dõi sau phẫu thuật để dự đoán và đánh giá sự phục hồi thị giác. Bệnh nhân có các đặc điểm OCT thuận lợi sau cắt dịch kính có chức năng thị giác tốt hơn có thể được hưởng lợi từ IOL cao cấp trong phẫu thuật đục thủy tinh thể sau đó.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
OCT, IOL đa tiêu, bong võng mạc
Tài liệu tham khảo

2. Tani, P., D.M. Robertson, and A. Langworthy, Prognosis for central vision and anatomic reattachment in rhegmatogenous retinal detachment with macula detached. Am J Ophthalmol, 1981. 92(5): p. 611-20.

3. Ahmad, B.U., G.K. Shah, and D.R. Hardten, Presbyopia-correcting intraocular lenses and corneal refractive procedures: a review for retinal surgeons. Retina, 2014. 34(6): p. 1046-54.

4. Ghassemi, F., et al., Foveal Structure in Macula-off Rhegmatogenous Retinal Detachment after Scleral Buckling or Vitrectomy. Journal of Ophthalmic and Vision Research, 2015. 10: p. 172.

5. Örnek, K., Cataract Surgery in Retina Patients, 2013. p. 371-390.

6. Yeu, E. and S. Cuozzo, Matching the Patient to the Intraocular Lens: Preoperative Considerations to Optimize Surgical Outcomes. Ophthalmology, 2021. 128(11): p. e132-e141.
