MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA CÁC BỆNH NHÂN VÔ SINH DO VÒI TỬ CUNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

Nguyễn Thị Tâm Lý1, Nguyễn Ngọc Chiến1, Nguyễn Đức Thắng2, Đặng Thị Minh Nguyệt2, Nguyễn Tuấn Minh3,
1 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
2 Bệnh viện Phụ Sản trung ương
3 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân vô sinh do tắc vòi tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 212 bệnh nhân vô sinh do vòi tử cung điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 8/2023 đến tháng 4/2024. Kết quả: Vô sinh thứ phát chiếm 57,5%, vô sinh nguyên phát chiếm 42.5% trong số các bệnh nhân tắc vòi tử cung. Độ tuổi trung bình ở nhóm vô sinh nguyên phát là 29,3 ± 4,2 tuổi, ở nhóm vô sinh thứ phát là 33,4 ± 5,3 tuổi. Tiền sử có phẫu thuật tiểu khung ở nhóm vô sinh thứ phát là 32%, nhóm vô sinh nguyên phát là 14.4%. Tỉ lệ tiền sử nhiễm chlamydia, tỉ lệ tắc 2 vòi ở nhóm vô sinh thứ phát lần lượt là 83,6% và 90,2%, tỉ lệ này ở nhóm vô sinh nguyên phát là 82,2% và 91,1%. Phần lớn các bệnh nhân không có dấu hiệu bất thường khi thăm khám lâm sàng. Loa vòi tử cung là vị trí tần suất tắc gặp cao nhất với 70%, tắc đoạn bóng chiếm 13,2%, tắc ở eo và tắc kẽ lần lượt 8,9% và 7,9%. Kết luận: Tỉ lệ có tiền sử phẫu thuật tiểu khung ở nhóm vô sinh thứ phát cao hơn so với nhóm vô sinh nguyên phát trong khi tỉ lệ tiền sử nhiễm chlamydia và tỉ lệ tắc cả 2 vòi trứng tương đương nhau ở 2 nhóm. Vị trí tắc vòi tử cung hay gặp nhất là ở đoạn loa vòi với tỉ lệ 70%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Kim N. I., Chamchan C., Tangchonlatip K. (2022). Prevalence and Social Risk Factors of Infertility in Vietnam. 30 (4), 756-769.
2. Brugo-Olmedo S., Chillik C., Kopelman S. J. R. b. o. (2001). Definition and causes of infertility. Reproductive biomedicine online, 2 (1), 173-185.
3. Nông Hồng Lê, Nguyễn Ngọc Minh (2013). Nghiên cứu vô sinh do tắc vòi tử cung và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tạp chí Phụ sản, 02.
4. Hà Thị Hạnh (2016). Nghiên cứu tình trạng vòi tử cung trên bệnh nhân vô sinh được phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn Bác sĩ Chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Vũ Văn Du, Đỗ Văn Cân (2017). Một số đặc điểm lâm sàng của vô sinh do tắc vòi tử cung. Tạp chí Y dược học Quân sự, 01, 157 - 163.
6. Lê Minh Tâm, Lê Thị Hồng Vũ (2013). Nghiên cứu giá trị của siêu âm bơm dịch trong chẩn đoán bất thường tử cung - vòi tử cung ở các trường hợp vô sinh. Điện Quang Việt Nam, 12, 546 - 550.
7. Datta J., Palmer M. J., Tanton C. et al. (2016). Prevalence of infertility and help seeking among 15 000 women and men. Human reproduction (Oxford, England), 31 (9), 2108-18.
8. Wang Y.-X., Farland L. V., Wang S. et al. (2022). Association of infertility with premature mortality among US women: Prospective cohort study. The Lancet Regional Health – Americas, 7.
9. Benksim A, Elkhoudri N, Addi RA, Baali A, Cherkaoui M (2018). Difference between Primary and Secondary Infertility in Morocco: Frequencies and Associated Factors. International journal of fertility & sterility, 12 (2), 142-146.
10. Saraswat L, Porter M, Bhattacharya S, Bhattacharya S (2008). Caesarean section and tubal infertility: is there an association? Reproductive biomedicine online, 17 (2), 259-64.