ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT

Hoàng Quang Vinh1,, Nguyễn Đình Ngân1, Nguyễn Lĩnh Toàn1
1 Học viện Quân Y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân glôcôm góc đóng nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả lâm sàng, thực hiện nghiên cứu trên 101 bệnh nhân bệnh nhân Glôcôm góc đóng nguyên phát tại Bệnh viện Quân Y 103, Bệnh viện mắt Hà Nội và Bệnh viện mắt Hà Đông từ 01/01/2023 đến 31/8/2024. Kết quả: Các triệu chứng chính: nhìn mờ (100%), đau nhức mắt (83,2%), đỏ mắt (76,2%), và nhức đầu (77,2%), nhóm thị lực kém chiếm tỷ lệ cao nhất (44,6%). Nhãn áp trung bình: 46,1 ± 12,4 mmHg. Phần lớn bệnh nhân có nhãn áp >35 mmHg (67,3%). Tiền phòng nông được ghi nhận ở 100% bệnh nhân, cương tụ kết mạc (80,2%), phù giác mạc (63,4%), và góc tiền phòng đóng hoàn toàn (68,3%). Độ sâu tiền phòng: 2,31 ± 0,29 mm. Chiều dài trục nhãn cầu: 22,50 ± 0,73 mm. Độ dày thể thủy tinh: 5,10 ± 0,48 mm. Kết luận: Bệnh nhân glôcôm góc đóng nguyên phát chủ yếu gặp ở nhóm người cao tuổi, đặc biệt là nữ giới, với tỷ lệ mắc cao hơn nam giới. Glôcôm cấp tính chiếm ưu thế hơn so với thể mạn tính, thường đi kèm với triệu chứng nhìn mờ, đau nhức mắt và nhãn áp tăng cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Gupta D., Chen P. P. (2016). Glaucoma. Am Fam Physician, 93(8): 668-74.
2. Tham Y.C, Li, X, Wong, T.Y, Quigley, H.A, Aung, T, Cheng, C.Y (2014). Global prevalence of glaucoma and projections of glaucoma burden through 2040: a systematic review and meta-analysis. Ophthalmology, 121: 2081-90.
3. Limburg Hans (2015). Result of National Survey on Avoidable Blindness in Viet Nam using RAAB methodology. Medical Service Administration of Viet Nam Ministy of Health and Viet Nam National Institute of Ophthalmology 10/2015.
4. Seah Steve KL, Foster Paul J, Chew Paul TK, et al. (1997). Incidence of acute primary angle-closure glaucoma in Singapore: an island-wide survey. Archives of ophthalmology, 115(11): 1436-1440.
5. Prum Bruce E, Herndon Leon W, Moroi Sayoko E, et al. (2016). Primary angle closure preferred practice pattern® guidelines. Ophthalmology, 123(1): P1-P40.
6. Wang Ya Xing, Xu Liang, Yang Hua, et al. (2010). Prevalence of glaucoma in North China: the Beijing eye study. American journal of ophthalmology, 150(6): 917-924.
7. Quigley Harry A, Broman Aimee T (2006). The number of people with glaucoma worldwide in 2010 and 2020. British journal of ophthalmology, 90(3): 262-267.
8. He Mingguang, Foster Paul J, Ge Jian, et al. (2006). Prevalence and clinical characteristics of glaucoma in adult Chinese: a population-based study in Liwan District, Guangzhou. Investigative ophthalmology visual science, 47(7): 2782-2788.
9. Foster P. J., Buhrmann R., Quigley H. A., et al. (2002). The definition and classification of glaucoma in prevalence surveys. British journal of ophthalmology, 86(2): 238-242.
10. Weinreb Robert N, Khaw Peng Tee (2004). Primary open-angle glaucoma. The lancet, 363 (9422): 1711-1720.