KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐƯỜNG HOÀN TOÀN TRƯỚC PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN Ở BỆNH NHÂN CÓ BỆNH TIM MẠCH

Nguyễn Đình Liên1,2, Nguyễn Thế Thịnh1,2,, Nguyễn Minh Thọ1, Nguyễn Ngọc Nghĩa1
1 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
2 Bệnh viện E

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp phẫu thuật nội soi đường hoàn toàn trước phúc mạc ở bệnh nhân có bệnh tim mạch tại khoa Phẫu thuật tiết niệu và Nam học bệnh viện E giai đoạn 2021 – 2022. Đối tượng và phương pháp: Quan sát mô tả 50 bệnh nhân có bệnh tim mạch được phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp nội soi đường hoàn toàn trước phúc mạc tại khoa Phẫu thuật Tiết niệu & Nam học Bệnh viện E từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2022. Kết quả: 50 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 70,2 tuổi. Tất cả các bệnh nhân đều là nam giới. Tiền sử nội khoa có 100% bệnh nhân mắc bệnh lý tim mạch, trong đó có 82% tăng huyết áp, 14% rối loạn nhịp tim, 16% có bệnh mạch vành, 2% đặt máy tạo nhịp tim, 4% suy tim, 2% có bệnh van tim, 2% thông liên nhĩ, 4% có phình động mạch chủ/thay đoạn động mạch chủ. Có 5 bệnh nhân đang duy trì thuốc chống đông máu, tất cả các trường hợp đều dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu. Vị trí thoát vị bẹn (TVB) bao gồm 40% bên phải, 44% bên trái và 16% cả 2 bên; 63,79% là TVB trực tiếp và 36,21% TVB gián tiếp. Có 14 trường hợp kết hợp giữa phẫu thuật TVB và phẫu thuật khác. Thời gian phẫu thuật trung bình là 91 phút (30 – 250 phút). Trong phẫu thuật, có 1 trường hợp tăng huyết áp khó kiểm soát (2%)và 1 trường hợp tổn thương động mạch thượng vị dưới (2%). Sau phẫu thuật, thời gian nằm viện trung bình là 4,22 ngày. Biến chứng sớm bao gồm sốt, bí tiểu, tụ dịch vết mổ (8%) và 1 trường hợp đau thắt ngực sau mổ (2%). Kết luận: Phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp nội soi đường hoàn toàn trước phúc mạc là phẫu thuật an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân có bệnh tim mạch đã được điều trị ổn định.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Zhu X, Cao H, Ma Y, Yuan A, Wu X, Miao Y, Guo S. Totally extraperitoneal laparoscopic hernioplasty versus open extraperitoneal approach for inguinal hernia repair: a meta-analysis of outcomes of our current knowledge. Surgeon. 2014 Apr;12(2):94-105. doi: 10.1016/ j.surge.2013.11.018. Epub 2013 Dec 8. PMID: 24321839.
2. Ho CH, Wu CC, Wu CC, Tsai YC. Laparoscopic total extraperitoneal inguinal hernia repair is safe and feasible in patients with continuation of antithrombotics. J Minim Access Surg. 2019 Oct-Dec;15(4): 299-304. doi: 10.4103/jmas. JMAS_128_18. PMID: 30106020; PMCID: PMC6839354.
3. Wakasugi M, Akamatsu H, Yoshidome K, Tori M, Ueshima S, Omori T, Tei M, Masuzawa T, Iwamoto T, Nishida T. Totally extraperitoneal inguinal hernia repair in patients on antithrombotic therapy: a retrospective analysis. Surg Today. 2013 Aug;43(8):942-5. doi: 10.1007/s00595-013-0567-8.
4. Chibata M, Daronch OT. Assessment of postoperative risk of complications on inguinal hernioplasty and its relation to risk factors. Rev Assoc Med Bras (1992). 2020 May;66(5):623-629. doi: 10.1590/1806-9282.66.5.623. Epub 2020 Jul 3. PMID: 32638974.
5. John F. Skinner, Morton Lee Pearce. Surgical risk in the cardiac patient, Journal of Chronic Diseases, Volume 17, Issue 1, 1964, Pages 57-72, ISSN 0021-9681, https://doi.org/10.1016/0021-9681(64)90039-6.