U SAU PHÚC MẠC: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT

Ngô Hoàng Minh Thiện1,, Hoàng Danh Tấn1, Trần Thiện Trung2
1 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: U sau phúc mạc (USPM) hiếm gặp, thường là ác tính, xuất phát từ nhiều nguồn gốc, triệu chứng lâm sàng mơ hồ nên thường chẩn đoán muộn. Phẫu thuật cắt u gần như là phương pháp điều trị duy nhất, gặp nhiều khó khăn do phẫu trường sâu, kích thước u lớn, liên quan chặt chẽ với nhiều mạch máu lớn và các tạng xung quanh. Chẩn đoán giải phẫu bệnh cũng rất đa dạng và phức tạp. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, bản chất giải phẫu bệnh của USPM. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật USPM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu các trường hợp chẩn đoán USPM và phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 1/2015 đến 12/2022. Kết quả: 112 trường hợp: 42,9% nam, 57,1% nữ. Tuổi trung bình 49,4±14,1 (23 - 78). Khám bụng sờ thấy u 21,4%. Kích thước u trung bình 14,3 ± 4,9cm (3 - 42 cm). U ác  45,5%, thường gặp nhất là sarcom mỡ, lymphoma và u mô đệm đường tiêu hóa. U lành  54,5%, thường gặp nhất là u tế bào Schwann, nang lành tính, u cơ trơn lành tính. Nhuộm hóa mô miễn dịch để xác định bản chất giải phẫu bệnh là 49,1%: trong đó u lành 34,4%, u ác 66,7%. Phẫu thuật nội soi 37,5% (42/112), phẫu thuật mở 62,5% (70/112). Có 25,9% cần phối hợp từ 2 chuyên khoa phẫu thuật trở lên. Cắt trọn u 68,8%, cắt u bán phần 8%, chỉ sinh thiết 23,2%. Có 12,5% phải cắt tạng khác kèm theo như thận, đại tràng, tử cung và 2 phần phụ, một phần bàng quang, tĩnh mạch thận... Máu mất trung bình 125,7 ± 22,1 ml, cần truyền máu 20,5% với lượng máu truyền trung bình 1,5 đơn vị. Thời gian mổ trung bình 137,4 ± 13,6. Chưa ghi nhận tử vong và biến chứng nặng sau mổ. Kết luận: USPM ít gặp, triệu chứng mơ hồ, thường chẩn đoán muộn, kích thước u to. Chẩn đoán giải phẫu bệnh khá đa dạng và phúc tạp, đa số cần nhuộm hóa mô miễn dịch. Khoảng một nửa trường hợp là ác tính, thường nhất là sarcom mỡ, lymphoma và u mô đệm đường tiêu hóa. U lành tính thường gặp là u tế bào Schwann, nang lành tính, u cơ trơn lành tính. Phẫu thuật cắt u khó khăn, thời gian mổ kéo dài, đôi khi phải cắt tạng kèm theo, không ít trường hợp cần phối hợp nhiều kíp chuyên khoa phẫu thuật.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Thanh Anh Tuấn (2015). Đặc điểm giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch u sau phúc mạc. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long, tr. 1-16.
2. Trần Ngọc Sơn (2015). Phẫu thuật nội soi Robot cắt u sau phúc mạc ở trẻ em: báo cáo trường hợp đầu tiên ở Việt Nam. Y học TP. Hồ Chí Minh, 19(5): 2013-2016.
3. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Thanh Tùng (2012). Kết quả giải phẫu u mỡ ác tính sau phúc mạc tại bệnh viện Việt Đức. Y học thực hành, 2: 42-45.
4. Aliyu S, Ibrahim AG, Mohammed BS, Zarami AB (2015). Retroperitoneal tumors a ten years in University of Maiduguri Teaching Hospital North Eastern Nigeria. International Journal of Scientific and Research Publications, 5(3):1-3.
5. Chaudhari A, Desai PD, Vadel MK, Kaptan K (2016). Evaluation of primary retroperitoneal masses by computed tomography scan. International Journal of Medical Science and Public Health, 5(7): 1423-1429
6. Damianov D et al (2013). Oncoligical priciples in the surgical treatment of primary retroperitoneal sofl tissue sarcomas. Medical and Health Science Journal, 14(4): 166-173.
7. Kazim G et al (2015). Management of patients with retroperitoneal tumors and review of the literature. World Journal of Surgical Oncology, 13:143.
8. Tseng WW, Wang SC, Eichler CM, Warren RS, Nakakura EK (2011). Complete and safe resection of challenging retroperitoneal tumors: anticipation of multiorgan and major vascular resection and use of adjunct procedures. World Journal of Surgical Oncology, 9(143): 2-6.
9. Venter A et al (2013). Difficulties of diagnosis in retroperitoneal tumors. Rom J Morphol Embryol, 54(2):451-456.