ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2022
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ sau giáo dục sức khoẻ tại Bệnh viện E năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục có so sánh trước sau trên 90 người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ tại khoa Thận Tiết niệu và lọc máu tại Bệnh viện E từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 4 năm 2022. Tư vấn trực tiếp, nhóm nhỏ từ 7 - 10 người bệnh, nội dung tư vấn dựa trên hướng dẫn của CDC Hoa Kỳ, hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hướng dẫn của Viện dinh dưỡng Quốc gia. Sử dụng bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh thận KDQOL-SFTM phiên bản 1.3 bản tiếng Việt có độ tin cậy với hệ số Cronbach alpha 0,90 trước khi áp dụng cho nghiên cứu này. Kết quả: Với phổ điểm từ 0 - 100 điểm, điểm ở các lĩnh vực đánh giá đều tăng lên so với trước can thiệp; cụ thể điểm trung bình chất lượng cuộc sống SF36 là 40,13 ± 18,75; sau can thiệp 1 tháng, tăng lên 43,75 ± 17,03, sau can thiệp 3 tháng, tăng lên 50,80 ± 16,80. Điểm các vấn đề bệnh thận trước can thiệp là 55,51 ± 20,09 tăng lên 58,90 ± 8,60 sau 1 tháng can thiệp và tăng lên 59,67 ± 10,03 sau 3 tháng can thiệp. Điểm chất lượng cuộc sống chung của người bệnh trước can thiệp là 48,85 ± 14,01, tăng lên 51,82 ± 11,62 sau can thiệp 1 tháng và tăng lên 58,70 ± 12,50 sau can thiệp 3 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Kết luận: Chương trình giáo dục sức khỏe đã góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Chạy thận nhân tạo chu kỳ, chất lượng cuộc sống, người bệnh.
Tài liệu tham khảo

2. Lê Thị Huyền (2016). Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân suy thận mạn đang được điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới năm 2016. Khoa học điều dưỡng, 1(2), tr. 58-65.

3. Nguyễn Hoàng Lan và Phù Văn Hưng (2016). Chi phí điều trị bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, 6(4), tr. 34-40.

4. Lê Việt Thắng (2012). Khảo sát một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân suy thận mạn tính chạy thận nhân tạo chu kỳ. Tạp chí Y- Dược học Quân sự, 1, tr. 110-115.

5. Abraham Suja, Venu Anju, Ramachandran Anju và cộng sự (2012). Assessment of quality of life in patients on hemodialysis and the impact of counseling. Saudi Journal of Kidney Diseases and Transplantation, 23(5), tr. 953-957.

6. Alexopoulou M, Giannakopoulou N, Komna E và cộng sự (2016). The effect of perceived social support on hemodialysis patients’ quality of life. Mater Sociomed, 28(5), tr. 338-342.

7. Alikari V, Tsironi M, Matziou V và cộng sự (2019). The impact of education on knowledge, adherence and quality of life among patients on haemodialysis. Qual Life Res, 28(1), tr. 73-83.

8. Bakarman M. A, Felimban M. K, Atta M. M và cộng sự (2019). The effect of an educational program on quality of life in patients undergoing hemodialysis in western Saudi Arabia. Saudi Med J, 40(1), tr. 66-71.
