ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHƯƠNG PHÁP CẮT BỎ MÔ XƠ BAO TRẮNG THỂ HANG VÀ SỬ DỤNG MẢNH GHÉP BÌ TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CONG DƯƠNG VẬT MẮC PHẢI

Mai Bá Tiến Dũng1,, Đặng Quang Tuấn1, Nguyễn Hồ Vĩnh Phước1
1 Bệnh Viện Bình Dân

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: phương pháp cắt bỏ mô xơ trên bao trắng thể hang và sử dụng mảnh ghép bì được áp dụng dụng trong các trường hợp cong dương vật mức độ năng hoặc cong hoàn toàn. Rất nhiều kỹ thuật can thiệp ngoại khoa điều trị bệnh lý cong dương vật mắc phải. Can thiệp ngoại khoa có sử dụng mảnh ghép được xem là phương pháp giúp bảo tổn chiều dài dương vật. Mục tiêu: đánh giá kết quả phương pháp cắt bỏ mô xơ bao trắng thể hang và sử dụng mảnh ghép bì trong phẫu thuật điều trị cong dương vật mắc phải. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, thực hiện bệnh viện Bình Dân từ 1/2016 – 12/2022. Chỉ định can thiệp ngoại khoa: cong dương vật mắc phải diễn tiến trên 12 tháng, bệnh nhân trong giai đoạn ổn định trên 6 tháng, tất cả các trường hợp phẫu thuật đều áp áp dụng phương pháp cắt bỏ mô xơ của bao trắng thể hang và sử dụng mảnh ghép bì.


Đánh giá kết quả: kết quả sớm sau phẫu thuật bao gồm độ thẳng của dương vật, biến dạng của dương vật, thay đổi chiều dài của dương vật. Kết quả đánh giá xa: hài lòng của người bệnh, tỷ lệ tái phát cần can thiệp phẫu thuật, các biến chứng khác.


Kết quả: n =  52 bệnh nhân.



  • Tuổi trung bình: 58,31 ± 8,5 tuổi (nhỏ nhất: 48 – tối đa: 72 tuổi).

  • Lý do điều trị: dương vật bị biến dạng (36,8%), đau khi cương (31,6%), mảng xơ cứng trên dương vật (26,3%).

  • Tác động tiêu cực tâm lý: 52,6%.

  • Vị trí mảng xơ trên dương vật: phía trước (5,26%), giữa thân (47,37%), phía sau (47,37%).

  • Diện tích mảng xơ trên bao trắng thể hang: 72,59 ± 75,78mm2 (15,51 mm2 – 207mm2).

  • Đánh giá kết quả điều trị ban đầu: Thay đổi cảm giác quy đầu (16,7%), phù nề quy đầu (21,05%), nhiễm trùng vết mổ (1,9%), đau thân dương vật (10,53%), dương vật thẳng: 89%, chiều dài dương vật: không thay đổi (82,7%).

  • Đánh giá kết quả điều trị sau 3 tháng : Cong tái phát: 3 trường hợp , rối loạn cương: 13,46%, bệnh nhân hài lòng: 82,3%


Kết luận: điều trị cong dương vật mắc phải bằng can thiệp phẫu thuật được đánh giá về hiệu quả điều trị. Mảnh ghép bì tự thân hiệu quả về sự hài lòng của người bệnh, không làm thay đổi chiều dài của dương vật, dương vật thẳng, hiệu quả về kinh tế và ít biến chứng. Phù hợp điều kiện kinh tế thấp. Cần tư vấn cho người bệnh trước phẫu thuật.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Levine LA, Burnett AL. Standard operating procedures for Peyronie's disease. J Sex Med 2013;10:230-44.
2. Hatzichristodoulou G, Lahme S. Peyronie's Disease. In: Merseburger AS, Kuczyk MM, Moul JW, editors. Urology at a Glance. New York: Springer-Verlag Berlin Heidelberg; 2014:225-36.
3. Ralph D, Gonzalez-Cadavid N, Mirone V, et al. The management of Peyronie's disease: evidence-based 2010 guidelines. J Sex Med 2010;7:2359-74.
4. Nelson CJ, Mulhall JP. Psychological impact of Peyronie's disease: a review. J Sex Med 2013;10:653-60.
5. Chung E, Clendinning E, Lessard L, et al. Five-year follow-up of Peyronie's graft surgery: outcomes and patient satisfaction. J Sex Med 2011;8:594-600.
6. Kueronya V, Miernik A, Stupar S, et al. International multicentre psychometric evaluation of patient-reported outcome data for the treatment of Peyronie's disease. BJU Int 2015;115:822-8.
7. Sansalone S, Garaffa G, Djinovic R, et al. Long-term results of the surgical treatment of Peyronie's disease with Egydio's technique: a European multicentre study. Asian J Androl 2011;13:842-5.
8. Kim DH, Lesser TF, Aboseif SR. Subjective patientreported experiences after surgery for Peyronie's disease: corporeal plication versus plaque incision with vein graft. Urology 2008;71:698-702.
9. Simonato A, Gregori A, Varca V, et al. Penile dermal flap in patients with Peyronie's disease: long-term results. J Urol 2010;183:1065-8.