KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG BẰNG ĐƯỜNG MỔ SAU PHÚC MẠC VÀ ĐƯỜNG MỔ XUYÊN PHÚC MẠC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận qua đường mổ sau phúc mạc và xuyên phúc mạc. Phương pháp: Đây là nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca được tiến hành tại Khoa Lồng ngực – Mạch Máu, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Trong thời gian từ 01/2015 tới tháng 03/2023, có 79 bệnh nhân được chia làm hai nhóm: nhóm phẫu thuật đường sau phúc mạc có 26 bệnh nhân, nhóm phẫu thuật đường xuyên phúc mạc có 53 bệnh nhân. Trong đó: 60 nam, 19 nữ; Tuổi trung bình 68,6 ± 9,46 (31-86); Đường kính túi phình trung bình nhóm 1: 5,7 ± 1,2 (4,2-8,8), nhóm 2: 5,4 ± 1,1 (4,0 – 8,8). Vị trí kẹp động mạch chủ dưới 2 động mạch thận chiếm đa số 66 trường hợp (83,5%). Thời gian kẹp động mạch chủ 44,4 ± 24,2 (20-210) phút. Thời gian phẫu thuật 225,2 ± 59,6 (130-390 phút). Biến chứng sau phẫu thuật: tim mạch 5 trường hợp (6,3%), hô hấp 13 trường hợp (16,5%), tổn thương thận cấp 18 trường hợp (22,7%), tiêu hóa 11 trường hợp (13,9%), Chảy máu 5 trường hợp (6,3%), tắc mạch chi 2 trường hợp (2,5%). Tử vong 2 trường hợp (2,5%) đều ở nhóm đường mổ xuyên phúc mạc: 1 trường hợp diễn tiến suy đa cơ quan và 1 trường hợp suy hô hấp do hít sặc. Kết luận: Ưu điểm đường mổ sau phúc mạc có thời gian kẹp động mạch chủ ngắn hơn. Cả hai đường tiếp cận đều có kết quả tương đương nhau về thời gian mổ, lượng máu mất, thời gian nằm viện, tỷ lệ biến chứng sớm và tử vong
Chi tiết bài viết
Từ khóa
phình động mạch chủ bụng dưới thận, phẫu thuật bằng đường mổ sau phúc mạc.
Tài liệu tham khảo

2. Chaikof, Elliot L. et al. The Society for Vascular Surgery practice guidelines on the care of patients with an abdominal aortic aneurysm. Journal of Vascular Surgery. 2018; Volume 67, Issue 1, 2 - 77.

3. ACC/AHA Guideline for the Diagnosis and Management of Aortic Disease: A Report of the American Heart Association/American College of Cardiology Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. American Heart Association/American College of Cardiology Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. 2022; doi: doi.org/10.1161/ CIR.0000000000001106.


4. Đặng Nguyễn Trung An. Nghiên cứu kích thước và phân nhánh của động mạch chủ ở người Việt Nam trưởng thành. Luận án Tiến sĩ Y học - Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 2020

5. Rastogi V, Marcaccio CL, Patel PB, et al. A retroperitoneal operative approach is associated with improved perioperative outcomes compared with a transperitoneal approach in open repair of complex abdominal aortic aneurysms. 2022;(1097-6809)

6. Tallarita T, Sobreira ML, Oderich GS. Results of open pararenal abdominal aortic aneurysm repair: Tabular review of the literature. Ann Vasc Surg. Jan 2011;25(1):143-9. doi:10.1016/j.avsg. 2010.10.005


7. Lee KB, Lu J, Macsata RA, et al. Inferior mesenteric artery replantation does not decrease the risk of ischemic colitis after open infrarenal abdominal aortic aneurysm repair. J Vasc Surg. Jun 2019;69(6): 1825-1830. doi:10.1016/j.jvs. 2018.09.046


8. Chinsakchai K, Phetpoonpipat W, Ruangsetakit C, et al. Outcomes of asymptomatic abdominal aortic aneurysm as compared between open aortic repair and endovascular aneurysm repair. J Med Assoc Thai. 2017;100(2):S162-S169.
